Kepler-419c

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kepler-419c
Khám phá
Khám phá bởiKepler spacecraft
Ngày phát hiệnngày 12 tháng 6 năm 2014[1]
Kĩ thuật quan sát
Transit timing variations[1]
Đặc trưng quỹ đạo
1.68 (± 0.03)[1] AU
Độ lệch tâm0.184 (± 0.002)[1]
675.47 (± 0.11)[1] d
Độ nghiêng quỹ đạo88+3
−2
[1]
SaoKepler-419 (KOI-1474)
Đặc trưng vật lý
Bán kính trung bình
~1.05 RJ
Khối lượng7.3 (± 0.4)[1] MJ
Nhiệt độ250 K (−23 °C; −10 °F)

Kepler-419c (còn được gọi là KOI-1474.02) là một siêu hành tinh sao Mộc quay quanh khu vực có thể ở được của ngôi sao Kepler-419, ngoài cùng của hai hành tinh như vậy được phát hiện bởi tàu vũ trụ Kepler của NASA. Nó nằm cách khoảng 3.400 năm ánh sáng từ Trái Đất trong chòm sao Thiên Nga.[2]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Khối lượng, bán kính và nhiệt độ[sửa | sửa mã nguồn]

Kepler-419c là một siêu sao Mộc, hành tinh này có bán kínhkhối lượng lớn hơn sao Mộc. Nó có nhiệt độ 250 K (−23 °C; 10 °F), mát hơn một chút so với nhiệt độ cân bằng của Trái Đất. Nó có khối lượng 7,2 MJ và bán kính có khả năng khoảng 1,05 RJ, dựa trên khối lượng cao của nó.[3]

Sao chủ[sửa | sửa mã nguồn]

Hành tinh này quay quanh một ngôi sao (loại F) có tên Kepler-419. Ngôi sao có khối lượng 1,39 M☉ và bán kính 1,75 R☉. Nó có nhiệt độ bề mặt 6430 K và 2,8 tỷ năm tuổi. So với, Mặt trời khoảng 4,6 tỷ năm tuổi và có nhiệt độ bề mặt là 5778 K.[4]

Độ sáng của nó từ góc nhìn của Trái Đất, là 12. Nó quá mờ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường.[5]

Quỹ đạo[sửa | sửa mã nguồn]

Kepler-419c quay quanh ngôi sao chủ của nó với 270% độ sáng của Mặt trời (2,7 L☉) cứ sau 675 ngày (khoảng 1,84 năm) ở khoảng cách 1,61 AU (so với khoảng cách quỹ đạo của Sao Hỏa, là 1,52 AU). Nó có quỹ đạo hơi lệch tâm, với độ lệch tâm là 0,184. Nó nhận được khoảng 95% lượng ánh sáng Mặt trời.

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Kepler-419c ở trong vùng có thể sống được của ngôi sao mẹ. Hành tinh này, với khối lượng 7,28 MJ, quá lớn để có thể kết luận là đá, và vì điều này, bản thân hành tinh này có thể không thể sống được. Tuy nhiên, Kepler-419c được liệt kê là một trong những ứng cử viên có thể chứa các mặt trăng có thể ở được, trong đó với áp suất và nhiệt độ khí quyển phù hợp, nước lỏng có thể tồn tại trên bề mặt mặt trăng này.[6]

Phát hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2009, tàu vũ trụ Kepler của NASA đã hoàn thành việc quan sát các ngôi sao trên quang kế của nó, công cụ mà nó sử dụng để phát hiện các sự kiện đi qua, trong đó một hành tinh đi qua phía trước và làm mờ ngôi sao chủ của nó trong một khoảng thời gian ngắn và gần như đều đặn.

Trong thử nghiệm cuối cùng này, Kepler đã quan sát 50000 ngôi sao trong Danh mục của Kepler, bao gồm Kepler-419, các đường cong ánh sáng sơ bộ được gửi đến nhóm khoa học Kepler để phân tích, người đã chọn những ngôi sao đồng hành từ chùm ảnh để theo dõi tại các đài quan sát. Các quan sát cho các ứng cử viên hành tinh ngoài hệ Mặt trời tiềm năng diễn ra trong khoảng thời gian từ ngày 13 tháng 5 năm 2009 đến ngày 17 tháng 3 năm 2012. Sau khi quan sát, hành tinh đầu tiên, Kepler-419b, đã được công bố.[7][8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g Dawson, Rebekah I.; John Asher Johnson; Fabrycky, Daniel C.; Foreman-Mackey, Daniel; Murray-Clay, Ruth A.; Buchhave, Lars A.; Cargile, Phillip A.; Clubb, Kelsey I.; Fulton, Benjamin J.; Hebb, Leslie; Howard, Andrew W.; Huber, Daniel; Shporer, Avi; Valenti, Jeff A. (2014). “Large eccentricity, low mutual inclination: The three-dimensional architecture of a hierarchical system of giant planets”. The Astrophysical Journal. 791 (2): 89. arXiv:1405.5229. Bibcode:2014ApJ...791...89D. doi:10.1088/0004-637X/791/2/89.
  2. ^ Dawson, Rebekah I.; John Asher Johnson; Fabrycky, Daniel C.; Foreman-Mackey, Daniel; Murray-Clay, Ruth A.; Buchhave, Lars A.; Cargile, Phillip A.; Clubb, Kelsey I.; Fulton, Benjamin J.; Hebb, Leslie; Howard, Andrew W.; Huber, Daniel; Shporer, Avi; Valenti, Jeff A. (2014). "Large eccentricity, low mutual inclination: The three-dimensional architecture of a hierarchical system of giant planets". The Astrophysical Journal. 791 (2): 89. arXiv:1405.5229. Bibcode:2014ApJ...791...89D. doi:10.1088/0004-637X/791/2/89.
  3. ^ Fraser Cain (ngày 16 tháng 9 năm 2008). "How Old is the Sun?". Universe Today. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ Fraser Cain (ngày 15 tháng 9 năm 2008). "Temperature of the Sun". Universe Today. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ Kipping, David (2009). "Transit timing effects due to an exomoon". Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 392: 181–189. arXiv:0810.2243. Bibcode:2009MNRAS.392..181K. doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13999.x.
  6. ^ Heller, R. (2012). "Exomoon habitability constrained by energy flux and orbital stability". Astronomy & Astrophysics. 545: L8. arXiv:1209.0050. Bibcode:2012A&A...545L...8H. doi:10.1051/0004-6361/201220003. ISSN 0004-6361.
  7. ^ Andrew J. LePage. "Habitable Moons:What does it take for a moon — or any world — to support life?". SkyandTelescope.com. Truy cập 2011-07-11.
  8. ^ Glatzmaier, Gary A. "How Volcanoes Work – Volcano Climate Effects". Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 19h 41m 40.3s, +51° 11′ 05.15″