Kepler-7

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kepler-7

Kepler-7 (trái) so với Mặt Trời
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Thiên Cầm
Xích kinh 19h 14m 19.5623s[1]
Xích vĩ +41° 05′ 23.365″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 13005±0039[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổG0[3]
Cấp sao biểu kiến (J)11833±0020[4]
Cấp sao biểu kiến (H)11601±0022[4]
Cấp sao biểu kiến (K)11535±0020[4]
Cấp sao biểu kiến (B)13620±0029[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+0.40 ± 0.10[5] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: −2956±0050[1] mas/năm
Dec.: −20949±0042[1] mas/năm
Thị sai (π)1.0554 ± 0.0235[1] mas
Khoảng cách3090 ± 70 ly
(950 ± 20 pc)
Chi tiết [5]
Khối lượng1347+0072
−0054
 M
Bán kính1843+0048
−0066
 R
Độ sáng415+063
−054
 L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.98 ± 0.10 cgs
Nhiệt độ5933 ± 44 K
Độ kim loại [Fe/H]+0.11 ± 0.03 dex
Tốc độ tự quay (v sin i)4.2 ± 0.5 km/s
Tuổi3.3 ± 0.4 Gyr
Tên gọi khác
WDS J19143+4105AB, KOI-97, KIC 5780885, 2MASS J19141956+4105233[3]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Kepler-7 là một ngôi sao nằm trong chòm sao Thiên Cầm trong tầm quan sát của Sứ mệnh Kepler, một hoạt động của NASA nhằm tìm kiếm các hành tinh giống Trái Đất. Đây là nơi có thứ tư trong số năm hành tinh đầu tiên mà Kepler phát hiện ra; hành tinh này, một hành tinh khí khổng lồ có kích thước bằng Sao Mộc tên là Kepler-7b, nhẹ như xốp. Bản thân ngôi sao này có khối lượng lớn hơn Mặt Trời, và gần gấp đôi bán kính của Mặt trời. Nó cũng hơi giàu kim loại, một yếu tố chính trong việc hình thành các hệ hành tinh. Hành tinh Kepler-7 được giới thiệu vào ngày 4 tháng 1 năm 2010 tại một cuộc họp của Hiệp hội Thiên văn Hoa Kỳ.[6]

Hệ hành tinh[sửa | sửa mã nguồn]

Kepler-7b là một Sao Mộc nóng có khối lượng bằng một nửa Sao Mộc, nhưng gần gấp 1,5 lần kích thước của nó; tại thời điểm phát hiện ra nó, Kepler-7b là hành tinh khuếch tán thứ hai được biết đến, chỉ vượt qua WASP-17b. Nó quay quanh ngôi sao chủ của nó cứ năm ngày một lần với khoảng cách xấp xỉ 0,06 AU (9.000.000 km; 5.600.000 dặm). Kepler-7b đã được công bố tại một cuộc họp của Hiệp hội Thiên văn Hoa Kỳ vào ngày 4 tháng 1 năm 2010. Đây là hành tinh ngoài hệ mặt trời đầu tiên có bản đồ phủ sóng thô.[7]

Hệ hành tinh Kepler-7 [6]
Thiên thể đồng hành
(thứ tự từ ngôi sao ra)
Khối lượng Bán trục lớn
(AU)
Chu kỳ quỹ đạo
(ngày)
Độ lệch tâm Độ nghiêng Bán kính
b 0.433 MJ 0.06224 4.8855 0 1.478 RJ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ a b Henden, A. A.; Templeton, M.; Terrell, D.; Smith, T. C.; Levine, S.; Welch, D. (2016). “VizieR Online Data Catalog: AAVSO Photometric All Sky Survey (APASS) DR9 (Henden+, 2016)”. VizieR On-line Data Catalog: II/336. Originally Published in: 2015AAS...22533616H. 2336. Bibcode:2016yCat.2336....0H.Vizier catalog entry
  3. ^ a b “Kepler-7”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ a b c Skrutskie, M. F.; Cutri, R. M.; Stiening, R.; Weinberg, M. D.; Schneider, S.; Carpenter, J. M.; Beichman, C.; Capps, R.; Chester, T.; Elias, J.; Huchra, J.; Liebert, J.; Lonsdale, C.; Monet, D. G.; Price, S.; Seitzer, P.; Jarrett, T.; Kirkpatrick, J. D.; Gizis, J. E.; Howard, E; Evans, T; Fowler, J; Fullmer, L; Hurt, R; Light, R; Kopan, E. L.; Marsh, K. A.; McCallon, H. L.; Tam, R.; Van Dyk, S. (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.Vizier catalog entry
  5. ^ a b Latham, David W.; và đồng nghiệp (2010). “Kepler-7b: A Transiting Planet with Unusually Low Density”. The Astrophysical Journal. 713 (2): L140–L144. arXiv:1001.0190. Bibcode:2010ApJ...713L.140L. doi:10.1088/2041-8205/713/2/L140.
  6. ^ a b “Summary Table of Kepler Discoveries”. NASA. ngày 4 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Johnson, Michele biên tập (ngày 30 tháng 10 năm 2018). “Mission overview”. www.nasa.gov. NASA. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.

Tọa độ: Sky map 19h 14m 19.5623s, +41° 05′ 23.365″