Kiên Hải

Kiên Hải
Huyện
Huyện Kiên Hải
Đảo Hòn Tre (Hòn Rùa) nhìn từ vịnh Rạch Giá
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long (Vịnh Thái Lan)
TỉnhKiên Giang
Huyện lỵHòn Tre
Trụ sở UBNDẤp 1, xã Hòn Tre
Phân chia hành chính4 xã
Thành lập1983[1]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Quốc Tuấn
Chủ tịch HĐNDĐoàn Hồng Duy
Bí thư Huyện ủyTrần Quốc Việt
Địa lý
Tọa độ: 9°58′17″B 104°50′53″Đ / 9,971486°B 104,848154°Đ / 9.971486; 104.848154
MapBản đồ huyện Kiên Hải
Kiên Hải trên bản đồ Việt Nam
Kiên Hải
Kiên Hải
Vị trí huyện Kiên Hải trên bản đồ Việt Nam
Diện tích24,81 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng17.644 người[2]
Mật độ711 người/km²
Khác
Mã hành chính912[3]
Biển số xe68-S1
Websitekienhai.kiengiang.gov.vn

Kiên Hải là một huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Kiên Hải nằm ngoài khơi vùng biển Tây Nam.

Huyện Kiên Hải có diện tích 24,81 km², dân số năm 2020 là 17.644 người[2], mật độ dân số đạt 711 người/km².

Hòn Tre là trung tâm hành chính của huyện, cách thành phố Rạch Giá 30 km với khoảng 1 giờ ngồi tàu cao tốc và 2 giờ ngồi tàu gỗ. Xã có diện tích nhỏ nhất, chỉ rộng khoảng 4 km², đỉnh cao nhất là 395 m. Số dân trên 4 ngàn người, họ sinh sống bằng nghề làm vườn, đánh bắt và chế biến thủy hải sản. Hòn Tre có nhiều nơi phong cảnh rất hữu tình như Bãi Chén, Động Dừa, Đuôi Hà Bá,... Trong tương lai Hòn Tre sẽ trở thành khu du lịch sinh thái mới của tỉnh Kiên Giang.

Người dân ở đây chủ yếu sinh sống bằng nghề biển. Các đảo của huyện Kiên Hải vẫn còn sơ khai, nhiều phong cảnh đẹp mang đậm nét thiên nhiên.

Năm 2006, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang bao gồm cả huyện này được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Kiên Hải có 4 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 4 xã: An Sơn, Hòn Tre (huyện lỵ), Lại SơnNam Du.

Đơn vị hành chính cấp xã

An Sơn

Hòn Tre

Nam Du

Lại Sơn

Diện tích (km²) 7,12 4,82 2 10,87
Dân số (người) 4.115 3.877 3.369 6.283
Mật độ dân số (người/km²) 578 804 1.685 578
Số đơn vị hành chính 3 ấp 3 ấp 3 ấp 4 ấp

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 1982, trước yêu cầu an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế biển đảo, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nhận thấy vùng biển Kiên Giang rất rộng lớn, nhiều đảo cách đất liền rất xa, có đảo hơn 100 km, rất khó cho công tác quản lý, cũng như chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên vùng biển đảo, nên Tỉnh quyết định đề nghị Chỉnh phủ cho thành lập huyện mới và lấy tên là huyện Kiên Hải (Kiên là chữ đầu Kiên Giang và Hải là biển).

Huyện Kiên Hải được thành lập ngày 14 tháng 1 năm 1983 theo Quyết định số 04-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, bao gồm 6 xã: Bà Lụa, Hòa Đốc, Hòn Nghệ (trung tâm huyện lỵ), Hòn Tre, Lại Sơn và Nam Du[1].

Ngày 27 tháng 9 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 107-HĐBT[4]. Theo đó:

  • Đổi tên xã Nam Du thành xã An Sơn
  • Đổi tên xã Bà Lụa thành xã Sơn Hải
  • Đổi tên xã Hòa Đốc thành xã Tiên Hải.

Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 92-HĐBT[5]. Theo đó, chuyển xã Tiên Hải về huyện Hà Tiên quản lý.

Ngày 17 tháng 8 năm 2000, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2000/NĐ-CP[6]. Theo đó, chuyển 2 xã Hòn Nghệ và Sơn Hải về huyện Kiên Lương quản lý.

Huyện còn lại 3 xã: An Sơn, Hòn Tre (huyện lỵ) và Lại Sơn.

Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2005/NĐ-CP[7]. Theo đó, tái lập xã Nam Du trên cơ sở điều chỉnh 440 ha diện tích tự nhiên và 5.484 người của xã An Sơn.

Huyện Kiên Hải có 4 xã trực thuộc như hiện nay.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Quyết định 04-HĐBT năm 1983 về việc thành lập huyện Kiên Hải thuộc tỉnh Kiên Giang”.
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang” (PDF). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Quyết định 107-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn Kiên Lương thuộc tỉnh Kiên Giang”.
  5. ^ Quyết định 92-HĐBT năm 1988 về việc điều chỉnh địa giới huyện Châu Thành để mở rộng địa giới thị xã Rạch Giá; thành lập phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Rạch Giá và các huyện Châu Thành, An Minh, Gò Quao, Hòn Đất; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hà Tiên và huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
  6. ^ “Nghị định 33/2000/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Kiên Hải và huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”.
  7. ^ “Nghị định 97/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang, điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Gò Quao, An Minh, Châu Thành, Kiên Hải và Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang”.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]