Kiến vàng
Kiến vàng | |
---|---|
![]() Kiến thợ Oecophylla smaragdina | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Họ (familia) | Formicidae |
Chi (genus) | Oecophylla |
Loài (species) | O. smaragdina |
Danh pháp hai phần | |
Oecophylla smaragdina Fabricius, 1775[1] | |
![]() Bản đồ phân bố Oecophylla. Oecophylla longinoda màu xanh da trời, Oecophylla smaragdina màu đỏ.[1] |
Kiến vàng[2](danh pháp hai phần: Oecophylla smaragdina) là một loài kiến cây được tìm thấy ở châu Á và Úc. Chúng làm tổ trên cây bằng cách dùng tơ do ấu trùng của chúng tạo ra để cuộn các lá với nhau.
Loài kiến này có thể có màu đỏ hoặc vàng nhạt. Ấu trùng được người ta bắt để chế biến làm thức ăn cho chim, cá cảnh và dược phẩm truyền thống ở Thái Lan[3] và Indonesia.[4]
-
Một con kiến chúa Oecophylla smaragdina đã rụng cánh
-
Một con kiến vàng tại Bangalore, miền nam Ấn Độ.
-
Tổ trên cây xoài
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Gennady M. Dlussky & Torsten Wappler and Sonja Wedmann (2008). “New middle Eocene formicid species from Germany and the evolution of weaver ants” (PDF). Acta Palaeontologica Polonica. 53 (4): 615–626. doi:10.4202/app.2008.0406.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
- ^ “Kỹ thuật nuôi thả kiến vàng trừ sâu hại cây ăn trái”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2013.
- ^ “The importance of weaver ant (Oecophylla smaragdina Fabricius) harvest to a local community in Northeastern Thailand” (PDF). Asian Myrmecology. 2: 129–138. 2008.
- ^ Césard N. (2004). “Le kroto (Oecophylla smaragdina) dans la région de Malingping, Java-Ouest, Indonésie: collecte et commercialisation d'une ressource animale non négligeable” (PDF). Anthropozoologica (bằng tiếng Pháp). 39 (2): 15–31.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu liên quan tới Oecophylla smaragdina tại Wikispecies
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kiến vàng. |