Kim Samuel
Kim Samuel | |
---|---|
![]() | |
Sinh | Samuel Kim Arredondo 17 tháng 1, 2002 Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Quốc tịch | ![]() |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, Vũ công, Rapper |
Năm hoạt động | 2015-nay |
Trang web | bravesound Samuel |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Nghệ danh | Samuel |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2017–nay |
Hãng đĩa | Pledis Entertainment (2012-2013) Brave Entertainment (Hàn Quốc) (2014-2019) Pony Canyon (Nhật Bản) |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 김사무엘 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Gim Samuel |
McCune–Reischauer | Kim Samuel |
Samuel Kim Arredondo (thường được biết đến với tên tiếng Hàn là Kim Samuel Hangul: 김사무엘, sinh ngày 17 tháng 1 năm 2002) là một ca sĩ người Mỹ [1][2] Samuel từng xuất hiện trong Seventeen TV và chương trình truyền hình thực tế sống còn nổi tiếng Produce 101 Mùa 2.[3] Cậu cũng từng là thành viên của bộ đôi hip-hop 1PUNCH.[4] Hiện nay cậu đã sử dụng nghệ danh là Samuel và đã debut vào ngày 2 tháng 8 năm 2017.
Mục lục
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Samuel sinh ngày 17 tháng 1, 2002 Los Angeles, California, Hoa Kỳ. Anh có bố là người Mỹ gốc Tây Ban Nha và mẹ là người Hàn Quốc.
tạiAnh thông thạo tiếng Anh, tiếng Hàn và biết tiếng Tây Ban Nha. Ngoài ra Anh còn đang học thêm tiếng Trung Quốc và Nhật Bản.
Sở trường: Nhảy, Đánh trống, Rap.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]
Samuel xuất hiện lần đầu tiên trước công chúng qua chương trình phát sóng trực tiếp được gọi là Seventeen TV[5], cùng với nhiều thực tập sinh của Pledis Entertainment (là những thành viên của nhóm nhạc Seventeen sau này) được giới thiệu với công chúng để chuẩn bị ra mắt. Sau đó cậu rời Pledis Entertainment và làm thực tập sinh ở Brave Entertainment.
2015-2016: 1PUNCH, Spotlight[sửa | sửa mã nguồn]
Vào năm 2015, Samuel được ra mắt với tư cách thành viên của bộ đôi hip-hop 1PUNCH (cùng với thành viên One) do Brave Entertainment quản lý, lấy nghệ danh là PUNCH. Nhóm ra mắt vào ngày 23 tháng 1 với ca khúc chủ đề "Turn Me Back" cho album The Anthem.[6] Nhưng 7 tháng sau, One xuất hiện trên chương trình cạnh tranh về rap Show me the Money và quyết định rời công ty, trở thành nghệ sĩ của YG Entertainment, dẫn đến bộ đôi này tan rã. Sau đó, có nhiều tin đồn Samuel sẽ ra mắt solo nhưng công ty không xác nhận điều này.[7] Dưới nghệ danh PUNCH, anh hợp tác với Silento phát hành bài hát mang tên "Spotlight"[8] và tham gia cùng Silento trong các chuyến lưu diễn ở Mỹ.[9]
2017: Produce 101 mùa 2, ra mắt solo[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 1 năm 2017, Brave Entertainment xác nhận anh sẽ tham gia mùa thứ hai của chương trình nổi tiếng Produce 101 với tên là Kim Samuel, nhiều người khá kỳ vọng về điều này. Trong lần loại trừ đầu tiên, Samuel ở hạng 2. Tuy nhiên ở lần loại trừ thứ 2, anh giảm 15 hạng và ở hạng 17. Ở lần loại trừ thứ 3, Samuel tăng 1 hạng ở hạng 16. Ở vòng loại trừ thứ 4, anh tăng khá nhiều thứ hạng và ở hạng 5. Ở vòng loại cuối cùng, Kim Samuel đã không lọt vào TOP 11.[10]
Ngày 17 tháng 6, Brave Entertainment thông báo Samuel sẽ chuẩn bị ra mắt solo[11], công ty cũng tiết lộ anh đã thu âm hoàn thành 6 bài hát cho EP đầu tiên Samuel The First Album [Sixteen] phát hành vào ngày 2 tháng 8.[11][12] Anh đã thay đổi nghệ danh từ Punch thành Samuel. Ca khúc chủ đề mang tên Sixteen với sự tham gia của rapper Changmo.[13]
Cha bị sát hại[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 17/7, kênh 23 ABC News đưa tin ông Jose Arredondo, cha của nam ca sĩ Kim Samuel, đã bị sát hại tại Cabo San Lucas, México trong chuyến đi nghỉ dưỡng. Nguyên nhân cái chết vẫn chưa được làm rõ. Có nguồn tin tiết lộ ông bị đâm chết, nhưng một người bạn chia sẻ trên thi thể của ông có nhiều dấu vết bị hành hung.
Ông Jose Arredondo vốn là người gốc México nhập cư trái phép vào Mỹ từ năm 1971, hiện ông sống ở bang California. Ông từng làm nghề rửa xe, sau đó chuyển sang môi giới xe và hiện là chủ của chuỗi đại lý xe hơi Family Motors Auto Group và chuỗi các công ty bất động sản, nhà hàng, sân golf...
Mặt khác, Jose Arredondo được cộng đồng dân cư kính trọng với những hoạt động từ thiện. Ông chia sẻ vì từng bỏ học năm 15 tuổi để kiếm sống nên rất trân trọng việc được tới trường. Hàng năm, Jose Arredondo chi 100 suất học bổng để giúp đỡ các trẻ em khác có cơ hội tiếp nhận giáo dục. Ông còn quyên tặng xe cho nhà thờ để bán đấu giá, phục vụ từ thiện.
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề | Thông tin album | Xếp hạng cao nhất | Doanh số |
KOR[14] | |||
Sixteen |
Danh sách bài hát
|
4 |
|
---|---|---|---|
Eye Candy |
|
5 |
|
ONE |
Danh sách bài hát
|
||
Teenager |
Danh sách bài hát
|
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2017 | The 26th Seoul Music Awards | Global Collaboration Award[17] | "Spotlight" cùng Silentó | Đoạt giải |
2017 | Mnet Asian Music Awards | Best New Male Artist | Đề cử | |
2018 | Soribada Best K Music Awards 2018 | The Performance Award | Đoạt giải |
Chương trình thực tế & truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
2017 Happy together Khách mời 2017 After school club Khách mời 2017 A man who feeds the dog Khách mời 2017 NCT night night Khách mời 2017 Be my superstar [Arirang Radio] Khách mời 2017 Hongkira - Kiss The Radio Khách mời 2017 SBS radio 100 Khách mời 2017 KBS coolFM Khách mời 2017 Nest escape Thành viên 2018 Duet song festival season 2 in VietNam Khách mời
|
Kênh | Tên | Ghi chú |
---|---|---|---|
2012 | JTBC | Made in U | Thí sinh |
2016 | SBS | The Boss Is Watching | Khách mời |
2017 | MBC | Weekly idol | Khách mời |
2018 | Photo People | Thành viên | |
2017 | tvN | nest escape 2 | Thành viên |
Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2017 | Produce 101 Mùa 2 | Mnet | Thí sinh |
2017 Fantastic Duo 2 Kênh SBS Thí sinh
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “자동등록방지를 위해 보안절차를 거치고 있습니다.”. Bravesound.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “펀치 프로필” (bằng tiếng Hàn). Naver.
- ^ “PRODUCE 101”. Onair.mnet.com (bằng tiếng (tiếng Hàn)). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “스페셜: 네이버 뮤직”. Music.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “김사무엘, 원펀치 전에는 세븐틴 멤버?..사진보니 ‘같은 멤버 같아!’ - 한국스포츠경제”. Sporbiz.co.kr. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ 스페셜:제2의 듀스 원펀치, 2015년 가요계가 그들을 주목한다. Music.naver.com (bằng tiếng Hàn). Naver. 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “브레이브 측 "원펀치, 이름 그대로 쓴다…펀치 컴백 준비 중"”. Entertain.naver.com. Ngày 26 tháng 5 năm 2017.
- ^ “펀치 X 사일렌토 ‘SPOTLIGHT': 네이버 포스트”. M.post.naver.com (bằng tiếng (tiếng Hàn)). Ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Samuel (aka Punch) | K-Pop Amino”. Aminoapps.com. 17 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “[종합] `프로듀스101 시즌2` 1등 김종현 2등 라이관린 3등 박지훈, 2차 순위발표식 총정리 -:: 스타투데이::”. Star.mk.co.kr. 30 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ a ă “김사무엘, 솔로 데뷔 준비 ‘신곡 녹음 완료’”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “사무엘(Samuel) - I'm Ready”. VLive. Ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- ^ “더보기 사무엘, 미니 앨범 '식스틴' 데뷔...8월2일 발표”. News Donga. Ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
- “Sixteen”. Ngày 5 tháng 8 năm 2017.
- ^ 2017년 8월 Album Chart [August 2017 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
- ^ “2017년 11월 Album Chart”.
- ^ “Winners of '26th Seoul Music Awards'! | allkpop.com”. allkpop. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Kim Samuel trên Instagram
- Kim Samuel trên Twitter
Mùa Danh sách đĩa nhạc Album- 35 Girls 5 Concepts
- 35 Boys 5 Concepts
- Produce 101 – Final
- 30 Girls 6 Concepts
- Produce 48 – Final
Đĩa đơn- "Pick Me"
- "It's Me (Pick Me)"
- "Pick Me (내꺼아, Nekkeoya)"
- "X1-MA (_지마)"
Chiến thắng Mùa 1 (I.O.I)Mùa 2 (Wanna One)- Kang Daniel
- Park Ji-hoon
- Lee Dae-hwi
- Kim Jae-hwan
- Ong Seong-wu
- Park Woo-jin
- Lai Kuan-lin
- Yoon Ji-sung
- Hwang Min-hyun
- Bae Jin-young
- Ha Sung-woon
Mùa 3 (IZ*ONE)Mùa 4 (X1)- Kim Yo-han
- Kim Woo-seok
- Han Seung-woo
- Song Hyeong-jun
- Cho Seung-youn
- Son Dong-pyo
- Lee Han-gyul
- Nam Do-hyon
- Cha Jun-ho
- Kang Min-hee
- Lee Eun-sang
Dẫn chương trình - Jang Keun-suk (Mùa 1)
- BoA (Mùa 2)
- Lee Seung-gi (Mùa 3)
- Lee Dong-wook (Mùa 4)
Huấn luyện viên Mùa 1- JeA
- Kim Sung-eun
- Cheetah
- Kahi
- Bae Yoon-jung
Mùa 2- Kwon Jae-seung
- Lee Seok-hoon
- Shin You-me
- Don Mills
Mùa 3- Lee Hong-gi
- Soyou
- Cheetah
- Bae Yoon-jung
- Choi Young-joon
- May J Lee
Mùa 4- Lee Seok-hoon
- Shin Yu-mi
- Cheetah
- Kwon Jae-seung
- Choi Young-joon
Danh sách thí sinh Thí sinh nổi bật khác Mùa 1- Han Hye-ri
- Kim So-hee
- Yoon Chae-kyung
- Lee Hae-in
- Lee Su-hyun
- Ki Hui-hyeon
- Jeon So-yeon
- Hwang In-sun
- An Ye-seul
- Kim Ju-na
- Chu Ye-jin
Mùa 2- Jung Se-woon
- Kang Dong-ho
- Kim Jong-hyun
- Kim Samuel
- Choi Min-ki
- Lim Young-min
Mùa 3- Han Cho-won
- Lee Ga-eun
- Miyazaki Miho
- Takahashi Juri
- Takeuchi Miyu
- Shitao Miu
- Park Hae-yoon
- Shiroma Miru
Mùa 4- Lee Jin-Hyuk
- Kim Min-Gyu
- Goo Jung-Mo
- Hwang Yoon-Seong
- Geum Dong-Hyun
- Tony
- Song Yoo-Vin
- Ham Won-Jin
- Lee Se-Jin.
Bài viết liên quan - Mnet
- CJ E&M Music Performance Division
- YMC Entertainment
- I.B.I
- JBJ
- Rainz
Spin-offs - Sáng Tạo 101
- Produce 101 (Thái Lan)
Tiêu đề chuẩn