Kim Woo-bin
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Woo-bin | |
---|---|
Sinh | Kim Hyun-joong 16 tháng 7, 1989 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Diễn viên, người mẫu. |
Năm hoạt động | 2009[1][2]-nay |
Người đại diện | AM Entertainment |
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) |
Tôn giáo | Công giáo |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김우빈 |
Romaja quốc ngữ | Gim U-bin |
McCune–Reischauer | Kim U-pin |
Hán-Việt | Kim Vũ Bân |
Kim Hyun-joong (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh Kim Woo-bin, là một diễn viên và người mẫu Hàn Quốc. [1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Woo Bin ra mắt sàn diễn thời trang vào năm 2009[1][2] và xuất hiện trên prêt-à-porter và bộ sưu tập Seoul Fashion Week cho đến nay.
Với tên nghệ danh Kim Woo Bin, anh bắt đầu tham gia diễn xuất vào năm 2011, và đóng vai chính trong một drama kì bí White Christmas và sitcom trên truyền hình cáp Vampire Idol.[3][4] Sau đó anh đã đóng một bộ phim hài lãng mạn A Gentleman's Dignity,[5][6][7] Kim gia nhập vào dàn diễn viên mới nổi trong một bộ phim tuổi teen School 2013.[8][9] Tiếp theo đó là vai trong phim của Kim Eun-sook bộ phim thời thượng cao cấp The Inheritors in 2013.[10]
Vai diễn đầu tiên trên màn rộng của anh là bộ phim Friend 2, phần tiếp theo của Kwak Kyung-taek trong phim 2001 box office hit.[11][12]
Anh đã trở thành MC cho chương trình âm nhạc M! Countdown bắt đầu từ 15 tháng 8 năm 2013.[13][14] Anh là một trong những MC chương trình SBS Drama Awards 2013 vào 31 tháng 12 cùng với Lee Hwi-jae và Lee Bo-young.[15]
Ngày 22/07/2015, Anh công khai hẹn hò với nữ diễn viên Shin Min-Ah
Ngày 24/5/2017, Theo báo chí đưa tin thì nam diễn viên được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vòm họng. Do được chẩn đoán sớm nên hiện tại anh đang điều trị bệnh bằng thuốc và hoá chất. Từ lúc phát hiện bệnh, đến quá trình điều trị và đến hiện tại (năm 2018), bạn gái của anh, nữ diễn viên Shin Min Ah luôn ở bên chăm sóc và động viên tinh thần của anh rất nhiều. Theo thông tin thì anh đã trải qua các cuộc điều trị, tuy có hao gầy nhưng tình trạng sức khoẻ của anh đang tốt dần lên.
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Drama Special "White Christmas" (KBS2, 2011) - Kang Mi-reu
- Drama Special "Cupid Factory" (KBS2, 2011) - Roy
- Vampire Idol (MBN, 2011) - Woo-bin
Tên khai sinh Hangul 김현중Hanja 金賢中Romaja quốc ngữ Gim Hyeon-jung McCune–Reischauer Kim Hyŏn-jung - A Gentleman's Dignity (SBS, 2012) - Kim Dong-hyub
- To the Beautiful You (SBS, 2012) - John Kim (khách mời, tập 9-10)[16]
- School 2013 (KBS2, 2012) - Park Heung-soo
- The Inheritors (SBS, 2013)
- Love Cell
- The Heirs - Choi Young Do
- Splash Splash Love
- "Uncontrollably Fond" (KBS2, 2016) -Shin Joon-Young
- Blues nơi đảo xanh (2022)
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Runway Cop (2012)
- Friend 2 (2013) - Han Sung-hoon
- School 2013 (2013)
- Experts (2014)
- The Con Artists (2014)
- Twenty (2015)
- The technicians (2015)
- Twenty (2015)
- Alienoid: Cuộc chiến xuyên không (2022)
Chương trình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]MC
[sửa | sửa mã nguồn]- M! Countdown (Mnet, 2013)
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Korea's Next Top Model, Cycle 2 (Onstyle, 2011)
- Lord of the Ring (MBC, 2012, tập 1)
- Running Man (SBS, 2013, tập 138)
- Running Man (SBS, 2013, tập 166)
- Hello Talk Show (KBS, 2013, tập 115)
- Hwasin – Controller of the Heart (SBS, 2013, tập 7)
- Mnet Wide Starcam (Mnet, 2013)
- M! Countdown (Mnet, 2013, tập 329-330)
- Running Man (SBS, 2014, tập 188, tập 189, tập 191)
- Four sons and one daughter(MBC, tập 12)
- Log style (tập 3,tập4)
- Running man (SBS 2014, tập 225)
- Running Man (SBS, 2015, tập 240)
Music videos
[sửa | sửa mã nguồn]Quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]- Samsung Securities (2010)
- K-Food (2012)[19]
- Cass Beer (2013)[20]
- Buckaroo Jeans (2013)[21]
- Binggrae Banana Milk (2013)
- Gatsby Hair Wax (2013)[22]
- Trugen (2013)[23]
- Lotte International Cooking Snacks (2013)
- Diadora (2013)[24]
- Domino's Pizza (2014,2015)
- Sieg (2014)
- Powerade (2015)
- Mercury Textile (2014)
- MERRELL (2015)
- Olive Young (2014)
- Bottega Verde (2014,2015)
Chương trình thời trang
[sửa | sửa mã nguồn]- Lone Costume, 2006 (Debut)
- Seoul F/W, 2008
- Seoul F/W, 2009
- Pret a Porter S/S, 2009
- Seoul collection S/S, 2009
- Maxim Fashion Show, 2009
- Seoul collection F/W, 2010
- Seoul collection S/S, 2010
- Pret a Porter F/W, 2011
- Seoul collection F/W, 2011
- Pret a Porter S/S, 2011
- Seoul collection S/S, 2011
- Seoul Fashion Week D.GNAK by Kang D., 2011
- Seoul Fashion Week Vanhart di Albazar, 2012
- Seoul Fashion Week Dominic’s Way, 2012
- Seoul Fashion Week D.GNAK by Kang D., 2012
- Seoul Fashion Week Vanhart di Albazar by Jung Du Young, 2013
- Seoul Fashion Week D.GNAK by Kang D., 2013
- Seoul Fashion Week Dominic’s Way, 2013
- Seoul Fashion Week F/W 2013: Kim Seo Ryong Homme, 2013
- Guess Underwear Launching Show
- Lie Sang Bong
- Porsche
- Louis Quatorze show
- Loewe
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Đề cử | Phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2013 | 8th Asia Model Festival Awards | Diễn viên mới | Kim Woo-bin | Đoạt giải |
49th Baeksang Arts Awards | Diễn viên mới xuất sắc | School 2013 | Đề cử | |
7th Mnet 20's Choice Awards | 20's Booming Star – Nam | Đề cử | ||
6th Korea Drama Awards | Diễn viên mới xuất sắc | Đề cử | ||
2nd Daejeon Drama Festival - APAN Star Awards | Diễn viên mới xuất sắc | Đoạt giải | ||
Anhui TV Drama Awards | Nam diễn viên nổi tiếng ngoài nước | The Heirs | Đoạt giải | |
SBS Drama Awards | Giải thưởng nổi tiếng | Chưa công bố | ||
2014 | Baeksang | Diễn viên triển vọng | Friend 2 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Park, Jin-hai (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Crisscrossing runways and screens”. The Korea Times. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “Profile”. SidusHQ. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
- ^ Lee, Ga-on (ngày 22 tháng 3 năm 2011). “My Name Is: Kim Hyun-joong”. 10Asia. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
- ^ “홍종현-이수혁-김우빈, 망가져도 이렇게 멋있으면 반칙이지 (인터뷰)”. Mk.co.kr (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 29 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 29 tháng 6 năm 2012). “Kim Woo Bin Gets Beat Up on A Gentleman's Dignity”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ Ko, Hong-ju (ngày 13 tháng 7 năm 2012). “A Gentleman's Dignity to be Used by the Ministry for Public Interest”. enewsWorld. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 8 tháng 8 năm 2012). “Kim Woo Bin Goes from Troubled Teenager to Classy Gentleman”. enewsWorld. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Choi, Eun-hwa (ngày 10 tháng 12 năm 2012). “Kim Woo Bin to Appear In Next School 2013 Episode”. enewsWorld. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Ho, Stewart (ngày 29 tháng 10 năm 2012). “Lee Jong Seok, Kim Woo Bin, Park Se Young, 5dolls' Hyoyoung Cast as Main Students for School 5”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ An, So-hyoun (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “Kim Woo Bin Confirmed in Role for The Heirs”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 5 tháng 3 năm 2013). “Kim Woo Bin to Star in Friend 2”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2013.
- ^ Lee, Eun-sun (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Shooting of FRIEND 2 Begins”. Korean Film Council. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
- ^ Kang, Jung-yeon (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Kim Woo-bin to Host M! CountDown”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Kim Woo Bin Becomes the New Face of M COUNTDOWN”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
- ^ “SBS Drama Awards 2013 Nominees”. Hancinema. ngày 24 tháng 12 năm 2013.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 13 tháng 9 năm 2012). “Kim Woo Bin Shines as f(x) Sulli's First Love in To the Beautiful You”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 25 tháng 6 năm 2013). “Kim Woo Bin to Appear in 2EYES' Drama MV of Don't Mess With Me”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
- ^ Choi, Eun-hwa (ngày 1 tháng 7 năm 2013). “Kim Woo Bin Appears in New Teasers for 2EYES' Don't Mess With Me MV”. enewsWorld. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Kim Woo-Bin and KARA are now the ambassadors of Korean food”. Innolife. ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 14 tháng 3 năm 2013). “Kim Woo Bin and Lee Jong Seok Reunite as Cass Models”. enewsWorld. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “:::buckaroo::: 버커루 홈페이지에 오신걸 환영합니다”. BUCKAROO. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Kim Woo Bin Chosen as First Korean Model for Gatsby Hair Wax”. enewsWorld. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Lee Jong Suk and Kim Woo Bin are the perfect pair as the new endorsement models for Trugen”. Allkpop. ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
- ^ Kim, Joy (ngày 27 tháng 6 năm 2013). “Actor Kim Woo bin to be a model of sports wear brand”. BNTNews. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Woo-bin trên HanCinema
- Kim Woo-bin trên Instagram
- Kim Woo-bin trên IMDb