Kochyerigin DI-6

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
DI-6/TsKB-11
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtNhà máy số 39
Thiết kếSergei Aleksandrovich Kochyerigin
Chuyến bay đầu tiên30 tháng 9-1934
Khách hàng chínhLiên Xô Không quân Xô viết
Số lượng sản xuất222

Kochyerigin DI-6 (tên định danh ban đầu: TsKB-11; tiếng Nga: Кочеригин ДИ-6/ЦКБ-11) là một loại má bay tiêm kích hai tầng cánh do Liên Xô chế tạo vào thập niên 1930.

DI-6 được phát triển tại TsKB với vai trò làm máy bay tiêm kích, với khả năng cường kích hạng nhẹ khi được trang bị các loại vũ khí khác nhau. Động cơ ban đầu đã gặp vấn đề nên phải dùng động cơ Wright R-1820 thay thế. Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào ngày 30 tháng 9 năm 1934, thử nghiệm chính thức bắt đầu vào đầu năm 1935, nghiệm thu cấp nhà nước diễn ra vào giữa tháng 5-tháng 11. Mặc dù có một số điểm yếu, nhưng nó vẫn được đặt chế tạo, và trang bị cho các đơn vị không quân vào mùa xuân năm 1937. Việc sản xuất kéo dài tới tận năm 1939.

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

DI-6bis
Phiên bản huấn luyện với bộ càng bánh cố định.
DI-6Sh (TsKB-11Sh, TsKB-38)
Biến thể cường kích, ghế phi công được bọc giáp, trang bị 4 khẩu súng máy PV-1; 60 chiếc.
DI-6MMSh
Một mẫu thử với động cơ M-300.

Quốc gia sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

 Liên Xô

Tính năng kỹ chiến thuật (DI-6)[sửa | sửa mã nguồn]

Shavrov 1985[1]

Đặc điểm riêng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổ lái: 2
  • Chiều dài: 6.87 m (22 ft 6 in)
  • Sải cánh: 9.94 m (32 ft 7 in)
  • Chiều cao: 3.2 m (10 ft 6 in)
  • Diện tích cánh: 25.15 m² (270.7 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 1,360 kg (2,998 lb)
  • Trọng lượng có tải: 1,955 kg (4,310 lb)
  • Động cơ: 1 × Shvetsov M-25, 522 kW (700 hp)

Hiệu suất bay[sửa | sửa mã nguồn]

Vũ khí[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Shavrov V.B. (1985). Istoriia konstruktskii samoletov v SSSR do 1938 g. (3 izd.) (bằng tiếng Nga). Mashinostroenie. ISBN 5-217-03112-3.