Kolpochoerus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kolpochoerus
Thời điểm hóa thạch: Zanclean to Pleistocene 5.3–.0126 triệu năm trước đây
Xương sọ của loài Kolpochoerus limnetes
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Suidae
Chi (genus)Kolpochoerus
van Hoepen và van Hoepen, 1932
Loài điển hình
Kolpochoerus heseloni
Leakey, 1943[1]
Các loài
Xem bài

Kolpochoerus là một chi động vật của họ lợn Suidae mà đã tuyệt chủng từ thời tiền sử, chúng có liên quan đến các chi HylochoerusPotamochoerus thời hiện đại. Người ta tin rằng hầu hết các loài trong số chúng sống ở các khu rừng châu Phi, trái ngược với những con lợn rừng và lợn sông lông đỏ sống trên vùng bụi rậm và thảo nguyên mở. Hiện tại có tám loài được công nhận trong chi này.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Prothero, Donald R. (2007). The Evolution of Artiodactyls. Johns Hopkins University Press. tr. 148. ISBN 9780801887352.
  • Thomas, P. 1884. Recherches stratigraphiques et paléontologiques sur quelques formations d’eau douce de l’Algérie. Mémoires de la Société géologique de France, 3ème série, 3, 1–50. ISSN 0078-8554 Palaeont. afr. (December 2004) 40: 69–83 83
  • New skulls of Kolpochoerus phacochoeroides (Suidae: Mammalia) from the late Pliocene of Ahl al Oughlam, Morocco Denis Geraads UPR 2147 du CNRS, 44 rue de l’Amiral Mouchez, 75014 PARIS, France Received ngày 10 tháng 8 năm 2004. Accepted ngày 20 tháng 12 năm 2004.
  • Haile-Selassie, Y.; Simpson, S.W. 2013: A new species of Kolpochoerus (Mammalia: Suidae) from the Pliocene of Central Afar, Ethiopia: Its taxonomy and phylogenetic relationships. Journal of mammalian evolution, 20(2): 115–127. doi: 10.1007/s10914-012-9207-0 reference page