Cá tà ma
Cá tà ma | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Perciformes |
Họ: | Kyphosidae |
Chi: | Kyphosus |
Loài: | K. vaigiensis
|
Danh pháp hai phần | |
Kyphosus vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825) | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Cá tà ma, danh pháp: Kyphosus vaigiensis,[2] là một loài cá biển thuộc chi Kyphosus trong họ Cá dầm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
Sở dĩ ngư dân gọi loài này là cá tà ma bởi vì chúng rất tinh nhanh, khiến việc đánh bắt không hề dễ dàng.[3]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh được đặt theo tên gọi của đảo Waigeo (Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[4]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đây, cá tà ma K. vaigensis được cho là chỉ giới hạn ở vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Sau khi Knudsen và Clements (2013) sửa đổi phân loại, K. incisor và K. analogous đã được xem là đồng nghĩa với K. vaigensis.[5] Do đó, phạm vi phân bố của cá tà ma được mở rộng thêm, bao gồm khắp các vùng biển nhiệt đới trên toàn thế giới.[1]
Ở phía bờ tây Đại Tây Dương, cá tà ma được ghi nhận từ vùng New England (Hoa Kỳ) về phía nam đến bang Santa Catarina (Brazil), bao gồm cả vịnh México và biển Caribe.[6] Còn phía bờ đông, từ Tây Địa Trung Hải xuống São Tomé và Príncipe, xa hơn là đến đảo Ascension và Saint Helena.[1]
Ở vùng Ấn - Thái Dương, gồm cả Biển Đỏ, cá tà ma được ghi nhận từ Đông Phi và Nam Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii, quần đảo Line và quần đảo Marquises, phạm vi phía bắc đến Hàn Quốc và miền nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Úc và New Zealand.[6] Còn bờ đông Thái Bình Dương, cá tà ma được biết đến từ vịnh California đến Chile, bao gồm tất cả các đảo ngoài khơi.[7]
Cá tà ma không phải loài bản địa của Địa Trung Hải. Chúng được bắt gặp lần đầu tiên ở ngoài khơi Granada (Tây Ban Nha), sau đó đã mở rộng về phía đông đến bờ biển Camogli và đảo Sicilia (Ý), đảo Malta, Israel, Síp và vịnh İskenderun (Thổ Nhĩ Kỳ).[8] Gần đây, cá tà ma đã được ghi nhận ở Libya. Những cá thể này được cho là di cư thông qua kênh đào Suez (phía đông) hoặc eo biển Gibraltar (phía tây).[9]
Cá tà ma sống trên nền đáy cứng phủ tảo của các rạn viền bờ và đầm phá, độ sâu đến 40 m. Cá trưởng thành thường tập trung gần bờ biển, trong khi cá con sống gần các vật trôi nổi và có thể được tìm thấy ở gần mặt nước.[10]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá tà ma là 70 cm.[10] Thân thuôn dài, hình bầu dục. Các hàng vảy cá dọc theo chiều ngang thân xen kẽ giữa màu vàng kim và xanh lam. Lưng có màu xanh lam óng và bụng trắng. Vây đuôi hơi lõm.[5]
Số gai ở vây lưng: 10–11; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–14; Số tia vây ở vây ngực: 17–20; Số vảy đường bên: 63–80.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Knudsen, S. (2015). "Kyphosus vaigiensis". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T46086190A46664689. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T46086190A46664689.en. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2025.
- ^ Nguyễn Phi Khánh Phong; Nguyễn Phi Uy Vũ; Bùi Đức Lỉnh; Nguyễn Lâm Anh (2022). "Hiện trạng khai thác thủy sản tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi" (PDF). Hội nghị Biển Đông 2022. tr. 896–905.
- ^ Phương Đông (ngày 22 tháng 8 năm 2019). "Loài cá không xấu, không độc hại sao dân đảo Lý Sơn gọi tên tà ma?". Báo Dân Việt. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2025.
- ^ Christopher Scharpf, biên tập (2024). "Order Centrarchiformes". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ a b c Knudsen, Steen Wilhelm; Clements, Kendall D. (2013). "Revision of the fish family Kyphosidae (Teleostei: Perciformes)" (PDF). Zootaxa (bằng tiếng Anh). Quyển 3751 số 1. tr. 1–101. doi:10.11646/zootaxa.3751.1.1. ISSN 1175-5334.
- ^ a b R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan, biên tập (2023). "Kyphosus vaigiensis". Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2025.
- ^ D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2024). "Species: Kyphosus vaigiensis, Blue-bronze sea-chub, Striped sea-chub". Shorefishes of the Eastern Pacific: online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
- ^ Groud, Lilia Labiba; Chaoui, Lamya; Kara, M. Hichem (2021). "A new record of the brassy chub, Kyphosus vaigiensis (Actinopterygii: Perciformes: Kyphosidae), from the Mediterranean Sea". Acta Ichthyologica et Piscatoria. Quyển 51 số 2. tr. 219–223. doi:10.3897/aiep.51.64069. ISSN 1734-1515.
- ^ Fitori, Amani; El-Fituri, Ali; Golani, Daniel (2022). "First record of the Brassy Chub Kyphosus vaigiensis (Pisces: Kyphosidae) from the Mediterranean coast of Libya" (PDF). Acta Adriatica. Quyển 63 số 1. tr. 123–126. doi:10.32582/aa.63.1.12. ISSN 1846-0453.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Kyphosus vaigiensis trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2025.