Lê Bình (diễn viên)
Nghệ sĩ Ưu tú Diễn viên | |
Thông tin cá nhân | |
---|---|
Sinh | Lê Thanh Sơn 29 tháng 7, 1953 Sài Gòn, Quốc gia Việt Nam |
Mất | 1 tháng 5, 2019 Bệnh viện Quân y 175, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam | (65 tuổi)
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1982 – 2019 |
Giải thưởng | |
| |
Lê Bình tên thật là Lê Thanh Sơn (1953–2019)[1] là một diễn viên, soạn giả, đạo diễn sân khấu, họa sĩ tuyên truyền cổ động người Việt Nam. Ông xuất thân trong một gia đình gốc miền Tây, quê cha ở Sa Đéc, quê mẹ ở Cao Lãnh, Đồng Tháp. Nhưng ông sinh ra và lớn lên ở Sài Gòn. Từ một họa sĩ vẽ tranh tuyên truyền cổ động, ông trở thành diễn viên, soạn giả, đạo diễn nhiều vở kịch. Tác phẩm của ông từng tham dự liên hoan sân khấu quần chúng và chuyên nghiệp. Ông đã giành được 3 Huy chương Vàng, 3 Huy chương Bạc tại các hội diễn sân khấu chuyên nghiệp lẫn quần chúng và một bằng khen của Bộ Quốc phòng. Hơn 10 vở kịch của Lê Bình được dàn dựng ở các sân khấu Idecaf, 5B, Phú Nhuận,...
Lê Bình còn được biết đến với vai trò diễn viên trong hơn 60 phim điện ảnh và phim truyền hình. Ông được khán giả biết đến nhiều nhất qua các phim: Mùa len trâu, Đất phương Nam, Vịt kêu đồng, Cô gái xấu xí,... Ông tham gia tổng cộng 16 vai diễn trong loạt phim Cổ tích Việt Nam.[2]
Ông qua đời vào ngày 1 tháng 5 năm 2019, sau hơn một năm mắc bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 175.[3]
Tiểu sử và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Lê Bình tên thật là Lê Thanh Sơn, sinh năm 1953. Thân phụ ông quê Sa Đéc, Đồng Tháp, thân mẫu ông quê Cao Lãnh, Đồng Tháp. Ông sinh ra tại Sài Gòn.[1]
Cha mẹ ông chia tay khi ông còn nhỏ, ông sống với ông bà nội. Vì hoàn cảnh gia đình nên Lê Bình tự lập từ rất sớm. Giai đoạn 1968–1969, lúc đó mới 15–16 tuổi, ông đã bắt đầu lăn lộn với cuộc đời bằng đủ thứ nghề, từ bồi bàn trong nhà hàng đến công nhân trong công trình thủy lợi và sau đó là họa sĩ vẽ tranh. Sau Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, ông bước chân vào nghệ thuật từ các phong trào văn hóa, văn nghệ tại địa phương. Ban đầu, ông tham gia vào đội kịch của phường, sau đó vào đội kịch của Nhà Văn hóa Thanh niên.
Khoảng năm 1982, ông được Hội Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh mời về diễn tại Sân khấu kịch 5B và gắn bó với sân khấu kể từ đó, ở vai trò diễn viên và soạn giả. Rồi từ sân khấu, ông bén duyên với điện ảnh lúc nào không hay. Dòng sông không quên (đạo diễn Lê Dân) là phim đầu tiên Lê Bình tham gia với vai diễn ông chủ tiệm thuốc Bắc. Lúc đó là giữa thập niên 1980. Cũng chính phim đó đã để lại trong ông một kỷ niệm sâu sắc cho một diễn viên mới vào nghề với cát-sê không đủ nuôi sống bản thân.
Cuối thập niên 1980 đầu thập niên 1990 là thời vàng son của dòng phim mì ăn liền, cũng vào thời của Lê Bình. Song, có một điều lạ là ông hầu như không có được mấy vai diễn trong dòng phim ấy. Vì ngoại hình không phù hợp, ông luôn nằm trong danh sách được lựa chọn cuối cùng. Ông không phù hợp với thể loại phim này nhưng phù hợp với thể loại khác, đó là các vai diễn trong loạt phim Cổ tích Việt Nam. Ông thật sự tiếp cận với phim ảnh qua phim Đất phương Nam. Nhưng tên tuổi ông được nhiều người nhớ đến nhất cho đến ngày nay là từ các vai diễn trong loạt phim Cổ tích Việt Nam của đạo diễn Nguyễn Minh Chung. Tính đến nay ông đã đóng 16 phim cổ tích và có những vai diễn đã gắn bó với cả hai thế hệ. Các phim Mụ yêu tinh và bầy trẻ, Sự tích Dã Tràng,... đến giờ vẫn còn là phim được yêu thích dù đã có hàng chục năm trôi qua.
Những năm gần đây, Lê Bình bắt đầu được mời đóng phim điện ảnh. Nhưng những phim ông tham gia thì phân đoạn diễn xuất không nhiều. Điều đó cũng không khó lý giải với việc tuổi ông đã cao, chỉ phù hợp với những vai nhỏ. Dù chỉ một phân đoạn nhưng ông chăm chút cho nó nhiều hơn cả những vai diễn lớn khác, làm sao chỉ trong vài phút ngắn ngủi xuất hiện mà khán giả nhớ đến ông. Mỗi khi nhận kịch bản, ông thường phải tư duy thêm rất nhiều về cách diễn cũng như lời thoại. Lợi thế của ông từng vừa là tác giả, vừa là diễn viên nên ông biết cách nêm nếm thêm gia vị cho vai diễn hấp dẫn hơn.[4]
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày xưa, cha ông đi buôn bán gạo hết tỉnh này đến tỉnh kia, mỗi tỉnh lại có 1 bà vợ. Cha ông lại có duyên, biết đàn, hát vọng cổ nghe mùi nên nhiều người thích. Sau năm 1975, Lê Bình mới hỏi cha ông và biết cha ông có tất cả 6 bà vợ. Nên bây giờ anh em khác mẹ của ông đông, ông chỉ biết 1, 2 người đang ở Pháp, nhưng họ cũng không có liên hệ gì.[5]
Ông có một cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bà Phạm Thị Nhung, vợ ông, sống phụ thuộc tài chính vào chồng và gây ra những khoản nợ lớn do cờ bạc để ông phải dùng số tiền dành dụm bao năm làm việc để chi trả. Năm 2014, ông quyết định ra tòa ly dị vợ. Sau khi ly dị một thời gian, ông vẫn chu cấp tiền cho vợ và người con trai thứ hai đang cai nghiện. Ông không có ý định lấy vợ thứ hai.
Ông có 3 người con trai, người con đầu mất vì tai nạn giao thông, con trai thứ hai nghiện ma túy phải gửi đi cai nghiện. Sau này ông sống với người con trai út tên Lê Phạm Hoàng Ân tại một căn hộ nhỏ ở Tân Phú, ông tính giao căn hộ này lại cho con trai út. Ngoài ra, ông còn có một cô con gái nuôi tên là Lê Khả Hân. Ông từng dự định sẽ dành dụm tiền, mua một mảnh đất ở ngoại ô, cất một căn nhà nhỏ. Hàng ngày ông trồng rau, trồng hoa và viết kịch bản kiếm sống khi không còn sức khỏe để đi diễn.[6]
Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]
Đầu tháng 4 năm 2019, ông mắc bệnh ung thư phổi, liệt nửa người với hai chân sưng phù do di căn và phải nằm ở hành lang bệnh viện.[7]
Nam diễn viên Đất phương Nam (vai Tư Tại) mất vào sáng ngày 1 tháng 5 năm 2019 tại bệnh viện 175 ở TPHCM sau gần một năm điều trị ung thư phổi. Chị Khả Hân – con gái nuôi của cố nghệ sĩ – cho biết: "Cha tôi mất nhẹ nhàng. Trước khi mất, ông đã căn dặn tôi nhiều điều về việc hậu sự của ông, cũng như những tâm nguyện của ông".
Danh sách phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
? | Người đàn bà không hoá đá | người đưa thư | |
? | Đèn không hắt bóng | ||
? | Bến mê | ||
? | Ra khơi | ||
? | Thề không gục ngã | ||
? | Em ơi anh đây mà | ||
? | Xóm trọ vui nhộn | ||
1989 | Dòng sông không quên | ||
1992 | Vĩnh biệt mùa hè | thầy Ân | |
1993 | Cổ tích Việt Nam: Cậu bé thông minh | cha cậu bé thông minh | |
1994 | Cổ tích Việt Nam: Mụ yêu tinh | mụ yêu tinh | |
Cổ tích Việt Nam: Phượng hoàng đất | ông lão | ||
Cổ tích Việt Nam: Đúc người | người thợ đúc | ||
1995 | Cổ tích Việt Nam: Vua heo | nhà sư | |
Cổ tích Việt Nam: Sự tích cây chổi | lão chăn ngựa | ||
1996 | Người đẹp Tây Đô | ||
Cổ tích Việt Nam: Dã Tràng | Dã Tràng | ||
1997 | Đất phương Nam | Tư Tại | |
Cổ tích Việt Nam: Thạch Sanh Lý Thông | đại bàng | ||
1998 | Đợi tàu | ông Lộ | |
Cổ tích Việt Nam: Hai cô gái và cục bướu | cha Lành | ||
Đất khách | |||
1999 | Cổ tích Việt Nam: Nói dối như Cuội | chú của Cuội | |
2000 | 5 W trong 1 | Sáu Miên | |
Ba người đàn ông | |||
Cổ tích Việt Nam: Cường bạo đại vương | táo quân | ||
2001 | Ở trọ trong nhà mình | hoạ sĩ Khoa | |
Cổ tích Việt Nam: Của thiên trả địa | ông già | ||
2002 | Blouse trắng | kỹ sư Thắng | |
Cổ tích Việt Nam: Tam và Tứ | quỷ cha | ||
2003 | Hải âu | ||
Cổ tích Việt Nam: Người học trò và ba con quỷ | ngư ông | ||
2004 | Cổ tích Việt Nam: Chưa đỗ ông Nghè... | ông Từ | |
2005 | Một cơn mê | ông Năm | |
Bến phà | |||
Cổ tích Việt Nam: Hồn Trương Ba da hàng thịt | Đế Thích | ||
2006 | Anh chỉ có mình em | ||
Dưới cờ đại nghĩa | giáo hữu Non | ||
2007 | Suối oan hồn | ||
2008 | Kiều nữ và đại gia | Lê Hào | |
Thám tử tư | ông Học | ||
Nụ hôn thần chết | lao công dọn rác | ||
Cô gái xấu xí | ông Đơn | ||
2009 | Giấc mơ cổ tích | ông Năm | |
Áo cưới thiên đường | ông Hậu | ||
2010 | Vùng đất không yên tĩnh | ông Bảy Cô Đơn | HTV Awards 2010: Nam diễn viên phụ được yêu thích nhất |
Lối rẽ | Thầy giám thị | ||
Tóc rối | |||
2011 | Vịt kêu đồng | Năm Na | HTV Awards 2011: Nam diễn viên phụ được yêu thích nhất |
Sai lầm | ông Năm | ||
Người mẫu | |||
Nợ đa tình | ông Năng | ||
2012 | Xuân tình | Mười Lượng | |
Đồng quê | thầy Cao Đệ | ||
Khi yêu đừng nói chia tay | ông Vĩnh | ||
Cô gái kiêu kỳ | ông Thành | ||
2013 | Thế giới cổ tích: Nợ như Chúa Chổm | ông Từ | |
Thế giới cổ tích: Phân xử tài tình | nhà sư | ||
Thời gian để yêu | ông Ẩn | ||
Hương bưởi | ông Năm Võ | ||
Tiền chùa | thầy bói Sáng | ||
2014 | Câu chuyện tình đời | ông Năm | |
Dòng sông thương nhớ | ông ngoại Nghĩa Hiệp | ||
Đam mê nghiệt ngã | ông Tín | ||
Socola hay hoa hồng | |||
2015 | Sức nặng tình thâm | ông Lượm | |
Nhịp sinh tử | Tư Quế | ||
Chuyện tình bà nội trợ | ông Tân | ||
Ma dai | Võ gia cư | ||
Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh | ông Năm | ||
Nắng sớm mưa chiều | ông Ba Lầu | ||
2016 | Bí ẩn song sinh | ||
2017 | Một đời giông tố | ông Hai | |
Gia đình vui nhộn | ông Tám | ||
Có căn nhà nằm nghe nắng mưa | ông Phát | ||
Chơi thì chịu | ông Bốn | ||
2018 | Nhà voi còi cuối phố | ông Nội | |
Tơ duyên | ông Năm | ||
Mỹ nhân Sài thành | Lý Tắc | ||
Kẻ ngược dòng | |||
789Mười | |||
2019 | Hai phượng | ba của Hai Phượng | |
Táo quậy | ông táo nhà hàng Đại Dương |
Và rất nhiều các tác phẩm khác...
Năm | Tên gameshow | Ghi chú |
---|---|---|
2019 | Ký ức vui vẻ | Mùa 1 - Tập 9 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Nghệ sĩ Lê Bình từng mong tang lễ của mình không bị “quấy rối” như đám tang Anh Vũ. Thanh Niên.
- ^ Lê Bình: "Sau ly hôn, tôi như chim sợ cành cong". VnExpress.
- ^ “Tiểu sử nghệ sĩ Lê Bình”. YAN News.
- ^ Nghệ sĩ Lê Bình: Lại bắt đầu, dẫu muộn. Báo PetroTimes.
- ^ Diễn viên Lê Bình: "Tôi thấy sợ phụ nữ". Báo Đất Việt.
- ^ Nghệ sĩ Lê Bình: Tuổi tan theo dấu ngày buồn. An Ninh Thế giới giữa và cuối tháng.
- ^ “Nghệ sĩ Lê Bình bị ung thư, liệt nửa người, hai chân sưng phù nằm hành lang bệnh viện”. YAN News.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Sinh 1953
- Mất 2019
- Nghệ sĩ hài Việt Nam
- Nam diễn viên sân khấu Việt Nam
- Đạo diễn sân khấu Việt Nam
- Nam diễn viên điện ảnh Việt Nam
- Nam diễn viên truyền hình Việt Nam
- Nam diễn viên Việt Nam thế kỷ 20
- Nam diễn viên Việt Nam thế kỷ 21
- Nhà soạn kịch thế kỷ 20
- Nhà soạn kịch thế kỷ 21
- Huy chương Vì sự nghiệp sân khấu
- Chết vì ung thư phổi
- Người Sài Gòn
- Người họ Lê tại Việt Nam