Lý Khắc (cầu thủ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lý Khắc
Yennaris chơi cho đội Arsenal vào năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lý Khắc
Tên khai sinh Nicholas Harry Yennaris[2]
Ngày sinh 24 tháng 5, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Leytonstone, Anh
Chiều cao 1,75m[1]
Vị trí Tiền vệ phòng ngự, full back
Thông tin đội
Đội hiện nay
Beijing Guoan
Số áo 23
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2011 Arsenal
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2014 Arsenal 1 (0)
2012Notts County (Mượn) 2 (0)
2013–2014Bournemouth (Mượn) 0 (0)
2014–2019 Brentford 144 (12)
2015Wycombe Wanderers (Mượn) 14 (1)
2019– Beijing Guoan 44 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 England U17 2 (0)
2010 England U18 1 (0)
2010–2012 England U19 7 (0)
2019– China 6 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15:17, 17 June 2022 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11:31, 19 July 2021 (UTC)

Lý Khắc (tiếng Trung: 李可; bính âm: Lǐ Kě ), tên khai sinh là Nicholas Harry Yennaris, sinh ngày 24 tháng 1993. Là một cầu thủ bóng đá người Trung Quốc gốc Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho Bắc Kinh Quốc Anđội tuyển quốc gia Trung Quốc. Lý Khắc bắt đầu sự nghiệp của mình trong Học viện Arsenal F.C. và trở nên nổi tiếng ở Football League với Brentford.

Lý Khắc đã được mô tả là một "cầu thủ phòng ngự gồ ghề, tất cả các hành động, với một tâm lý tích cực, chiến thắng" và được 10 lần khoác áo đội tuyển Anh từ cấp độ U17 đến U19.[3] Yennaris được sinh ra với mẹ là người Khách Gia Trung Quốc và cha là người Síp gốc Hy LạpAnh và đủ điều kiện để đại diện cho cả ba đội tuyển quốc gia ở giải quốc tế. Sau khi gia nhập Bắc Kinh Quốc An vào năm 2019, anh đã nhập quốc tịch Trung Quốc và lấy tên là Lý Khắc. Anh ấy đã có trận ra mắt quốc tế cho Trung Quốc vào cuối năm 2019.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Arsenal[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp cầu thủ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Yennaris gia nhập Học viện Arsenal F.C vào tháng 5 năm 2001 khi mới 7 tuổi và tiến bộ qua các cấp bậc.[4] Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với vị trí tiền đạo và được chuyển trở lại vị trí tiền vệ trung tâm,[5] trước khi được chuyển sang hậu vệ cánh.[6] Chấn thương năm 2008 đã ngăn cản sự tiến bộ của anh và câu lạc bộ đã lên kế hoạch bán anh chỉ vài tuần trước khi anh ấy nhận học bổng hai năm vào năm 2009[3].Yennaris đã giành được chiếc cúp bạc đầu tiên của mình với câu lạc bộ khi anh là đội trưởng của đội U18 và đã chức vô địch Premier Academy League 2009-10.Yennaris ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên vào tháng 7 năm 2010,[7] nhưng đã bỏ lỡ phần lớn mùa giải 2010-11 với một vấn đề lâu dài ở mắt cá chân.[3]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

CLB Mùa Giải Giải National Cup League Cup Continental Khác Tổng
Giải ST BT ST BT ST BT ST BT ST BT ST BT
Arsenal 2011–12[8] Premier League 1 0 1 0 1 0 0 0 3 0
2012–13[9] 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
2013–14[10] 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 1 0 1 0 2 0 0 0 4 0
Notts County (Mượn) 2011–12[8] League One 2 0 2 0
Bournemouth (Mượn) 2012–13[9] Championship 0 0 0 0 0 0
Brentford 2013–14[10] League One 8 0 8 0
2014–15[11] Championship 1 0 1 0 1 0 0 0 3 0
2015–16[12] 31 2 1 0 1 0 33 2
2016–17[13] 46 6 2 0 1 0 49 6
2017–18[14] 41 4 0 0 3 0 44 4
2018–19[15] 17 0 0 0 3 0 20 0
Tổng 144 12 4 0 9 0 157 12
Wycombe Wanderers (Mượn) 2014–15[11] League Two 14 1 3[a] 0 17 1
Beijing Guoan 2019[16] Chinese Super League 25 2 2 0 0 0 27 2
2020[16] 16 0 1 0 5[b] 0 22 0
2021[16] 3 0 0 0 0 0 3 0
44 2 3 0 5 0 52 2
Tổng 203 15 8 0 11 0 5 0 3 0 230 15
  1. ^ Appearances in League Two play-offs
  2. ^ Appearance in AFC Champions League

Quốc Tế[sửa | sửa mã nguồn]

ĐTQG Năm ST BT
China 2019 5 0
2021 1 0
Tổng 6 0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Soccerbase
  2. ^ “Lý Khắc”. Barry Hugman's Footballers.
  3. ^ a b c Sanderson, Jamie. “Nico Yennaris battles back from the brink to be the next off the Arsenal production line”. Independent Editor's choice Blogs. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Wickham, Chris (27 tháng 1 năm 2014). “Brentford Sign Arsenal's Nico Yennaris”. Brentfordfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ “Yennaris – Right-back role suits me well”. Cyprusfooty.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ “Arsenal's Nico Yennaris moves to Brentford”. The Football League. 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ “Yennaris signs contract extension with Club”. Arsenal.com. 22 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ a b “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2011/2012”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ a b “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2012/2013”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ a b “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2013/2014”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2018.
  11. ^ a b “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2014/2015”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “Trận thi đấu của Lý Khắc trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  16. ^ a b c Lý Khắc tại Soccerway