Lý Tiểu Tân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lý Tiểu Tân
李小新
Chức vụ
Nhiệm kỳ30 tháng 4 năm 2022 – nay
1 năm, 339 ngày
Chủ nhiệm Ủy banLý Khắc Cường
Tiền nhiệmChu Tổ Dực
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 164 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 10, 1962 (61 tuổi)
Nhạc Dương, Hồ Nam, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Nông nghiệp
Trường lớpĐại học Nông nghiệp Hồ Nam

Lý Tiểu Tân (tiếng Trung giản thể: 李小新, bính âm Hán ngữ: Lǐ Xiǎo Xīn, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[1] Bà là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Cơ cấu biên chế Trung ương, Phó Bộ trưởng Bộ Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bà từng là Ủy viên thường vụ Bộ Trung Tổ, Phó Tổng thư ký Chính Hiệp khóa XIII, Phó Tổ trưởng Tiểu tổ lãnh đạo khai phát xóa đói giảm nghèo của Quốc vụ viện.

Lý Tiểu Tân là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Nông nghiệp. Bà có sự nghiệp xuất phát điểm từ quê nhà Hồ Nam, công tác trong ngành tổ chức Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện, là nữ thủ trưởng cấp bộ trưởng đầu tiên của cơ quan mình lãnh đạo.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Lý Tiểu Tân sinh tháng 10 năm 1962 tại huyện Nhạc Dương thuộc khu chuyên khu Tương Đàm, nay là địa cấp thị Nhạc Dương thuộc tỉnh Hồ Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Nhạc Dương, thi đỗ Học viện Nông Hồ Nam (湖南农学院, nay là Đại học Nông nghiệp Hồ Nam), tới thủ phủ Trường Sa để nhập học vào tháng 9 năm 1979, tốt nghiệp cử nhân vào tháng 7 năm 1983, đồng thời được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào những năm này.[2][3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 1983, sau khi tốt nghiệp đại học, Lý Tiểu Tân bắt đầu sự nghiệp khi được tuyển dụng làm công vụ viên ở quê hương của mình, công tác tại huyện Mịch La. Huyện Mịch La được nâng cấp thành thành phố cấp huyện thuộc Nhạc Dương từ năm 1987, và bà tiếp tục là khoa viên của Chính phủ Nhân dân Mịch La, tiếp tục là chuyên viên cấp phó trưởng khoa rồi trưởng khoa ở cơ quan này. Sau đó, bà được thuyên chuyển công tác tới Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Hồ Nam, là chuyên viên cấp chủ nhiệm khoa viên. Trước năm 2000, bà lần lượt là phó xứ trưởng trồi xứ trưởng của Bộ Tổ chức Hồ Nam.[4]

Bộ Trung Tổ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2000, Lý Tiểu Tân được điều tới trung ương, công tác ở Bộ Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (Bộ Trung Tổ), nhậm chức Trưởng phòng Cán bộ thanh niên của Cục Cán bộ thứ nhất (干部一局), phụ trách hoạt động điều phối cán bộ thanh niên các ở địa phương.[5] Sau đó, bà từng được điều chuyển sang đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Trung Tổ là Sở Nghiên cứu xây dựng Đảng (党建研究所), nhậm chức Phó Chủ biên Tạp chí nghiên cứu xây dựng Đảng; rồi chuyển về khối cơ quan nhà nước làm Phó Cục trưởng rồi Cục trưởng Cục Tổ chức thứ nhất, và Cục trưởng Cục Tổ chức thứ hai, phụ trách xây dựng cơ quan tổ chức cấp ủy Đảng cơ sở.[6]

Tháng 2 năm 2017, Lý Tiểu Tân được bổ nhiệm làm Ủy viên thường vụ của bộ, cấp phó bộ trưởng, kiêm Cục trưởng Cục Tổ chức thứ nhất, đồng thời là Phó Tổ trưởng Tiểu tổ lãnh đạo khai phát xóa đói giảm nghèo của Quốc vụ viện từ tháng 5 năm 2018.[7] Ở khối tổ chức xã hội, cuối năm này bà cũng được bầu làm Ủy viên thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ toàn quốc Trung Hoa khóa XII. Tháng 8 năm 2020, bà nhậm chức Phó Bộ trưởng Bộ Trung Tổ,[8][9] đồng thời là Phó Tổng thư ký kỳ họp thứ ba của Ủy ban toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa XIII.[10][11][12] Đến ngày 30 tháng 4 năm 2022, Lý Tiểu Tân được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Cơ cấu biên chế Trung ương Trung Quốc, cấp bộ trưởng, phụ trách cơ quan giúp việc cho Biên Ủy Trung ương (中央编委).[13] Ở cơ quan này, bà kế nhiệm Chu Tổ Dực, là nữ thủ trưởng đầu tiên kể từ khi cơ quan được thành lập năm 1991, và là nữ lãnh đạo duy nhất trong các cơ quan ngang bộ của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc vụ viện tại thời điểm được bổ nhiệm.[14] Cuối năm 2022, bà tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu khối cơ quan trung ương Đảng và Nhà nước.[15] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[16][17][18] bà được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[19][20]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “李小新宣介团”. Mạng CPC (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “李小新已任中央编办主任”. QQ (bằng tiếng Trung). ngày 30 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ 伊一 (ngày 24 tháng 8 năm 2020). “李小新任中央组织部副部长”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “十九大精神对外宣介--个人简历”. 中共中央对外联络部 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ 刘维涛 (ngày 12 tháng 5 năm 2022). “中央组织部干部一局:融入中心大局 诠释忠诚担当”. Đảng kiến (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ 张翠华; 张世英 (ngày 18 tháng 10 năm 2016). “中组部组织一局李小新局长来校督查"两学一做"学习教育工作”. BIPT (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ 谢倩; 黄瑾 (ngày 19 tháng 10 năm 2018). “多部委联动 培养造就"三农"干部好队伍”. Đảng kiến (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “中央第十五巡视组向国家文物局党组反馈巡视情况”. CCDI (bằng tiếng Trung). ngày 23 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ 李志强 (ngày 23 tháng 8 năm 2020). “李小新任中央组织部副部长”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ “李小新已任中组部副部长”. 澎湃新闻 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ 姜萍萍; 常雪梅 (ngày 21 tháng 5 năm 2018). “国务院扶贫开发领导小组人员调整 胡春华任组长”. CPC (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “中国人民政治协商会议第十三届全国委员会第三次会议秘书长、副秘书长名单”. Chính Hiệp (bằng tiếng Trung). ngày 19 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  13. ^ “李小新已任中央编办主任”. 澎湃新闻 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  14. ^ 陈宝成; 李东昊 (ngày 30 tháng 4 năm 2022). “人事观察|中组部女副部长李小新履新中央编办主任”. Tài Tân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 共产党员网. 27 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  16. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  20. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Chu Tổ Dực
Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Cơ cấu biên chế Trung ương
2022–nay
Đương nhiệm