Lập trình ký hiệu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong lập trình máy tính, lập trình ký hiệu (tiếng Anh: symbolic programming) là một Mẫu hình lập trình trong đó chương trình có thể sử dụng những công thức và thành phần của chương trình như thể chúng là dữ liệu thô.[1]

Sử dụng lập trình tính toán hình thức, những chương trình phức tạp có thể được phát triển để xây dựng những chương trình phức tạp hơn bằng cách kết hợp các đơn vị logic và chức năng nhỏ hơn. Vì vậy, chương trình đó có tự thay đổi chính nó một cách hiệu quả và có thể "học",làm chúng thích hợp hơn với các ứng dụng như trí tuệ nhân tạo, hệ chuyên gia,  xử lý ngôn ngữ tự nhiên, và các trò chơi máy tính.

Những ngôn ngữ lập trình hỗ trợ lập trình tính toán hình thức bao gồm Wolfram Language,[2] LISP và Prolog.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Michael A. Covington (ngày 23 tháng 8 năm 2010). “CSCI/ARTI 4540/6540: First Lecture on Symbolic Programming and LISP” (PDF). University of Georgia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả 1=|họ 1= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  2. ^ Wolfram Language Notes for Programming Language Experts
  3. ^ “Symbolic programming on Business Glossary”. allbusiness.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.