Lịch sử hành chính Cà Mau

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản đồ hành chính Cà Mau

Cà Mautỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông giáp tỉnh Bạc LiêuBiển Đông, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp vịnh Thái Lan. Toàn tỉnh được chia thành 9 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố và 8 huyện. Tổng diện tích của Cà Mau 5.315,4  km² với dân số được thống kê theo cuộc điều tra dân số năm 2009 là 1.185.800 người và mật độ dân số trung bình đạt 223 người/ km². Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh, trong đó mật độ cao nhất ở thành phố Cà Mau đạt 819 người/ km² và thấp nhất là huyện Ngọc Hiển đạt 107 người/ km².

Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có 6 trên 9 đơn vị hành chính cấp huyện là giáp biển, gồm có: Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển, Phú Tân, Trần Văn ThờiU Minh.

Trước năm 1975[sửa | sửa mã nguồn]

    • Để ổn định về hành chính trong việc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp chia Nam Kỳ thành 20 tỉnh. Lúc bấy giờ, Cà Mau là vùng đất thuộc Rạch Giá của tỉnh Bạc Liêu.
    • Ngày 9 tháng 3 năm 1956, chính quyền Sài Gòn lấy quận Cà Mau, quận Quảng Xuyên và bốn xã của quận Giá Rai: Định Thành, Hòa Thành, Tân Thành, Phong Thạnh Tây lập thành tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 22 tháng 10 năm 1956, tỉnh Cà Mau được đổi tên thành tỉnh An Xuyên.
    • Dưới thời Việt Nam Cộng hòa tỉnh Cà Mau mang tên An Xuyên, còn tỉnh lỵ có tên là Quản Long. Tỉnh An Xuyên gồm sáu quận: Quản Long, Thới Bình, Đầm Dơi, Cái Nước, Sông Ông Đốc và Năm Căn. Dân số tính đến năm 1971 là 279.113 người.
    • Tuy nhiên, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam cùng với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không công nhận tên gọi tỉnh An Xuyên mà vẫn gọi theo tên cũ là tỉnh Cà Mau.

Từ năm 1975[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thành lập tỉnh Minh Hải: tồn tại đến ngày 6 tháng 11 năm 1996.
    • Tháng 2 năm 1976 tỉnh An Xuyên và một phần tỉnh Bạc Liêu (do Việt Nam Cộng Hòa lập ra) hợp nhất thành tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 11 tháng 7 năm 1977, Hội đồng Chính phủ, giải thể huyện Châu Thành thuộc tỉnh Minh Hải và việc sáp nhập các xã trước đây thuộc huyện Châu Thành vào huyện Giá Rai, huyện Trần Văn Thời, huyện Thới Bình.
    • Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ, phê chuẩn (về nguyên tắc) việc phân vạch địa giới hành chính các huyện và thị xã thuộc tỉnh Minh Hải, lập thêm sáu huyện mới: huyện Cà Mau, huyện Phước Long, huyện U Minh, huyện Phú Tân, huyện Cái Nước, huyện Năm Căn
    • Ngày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Chính phủ, điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc thị xã Minh Hải, huyện Vĩnh Lợi, huyện Hồng Dân huyện Phước Long, huyện Ngọc Hiển, huyện Thới Bình, huyện Phú Tân, huyện Cái Nước, huyện Năm Căn, huyện Trần Văn Thời, huyện U Minh, huyện Cà Mau
    • Ngày 28 tháng 3 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng, phân vạch địa giới thị trấn Phú Tân và các xã Tân Hải, Việt Khái thuộc huyện Phú Tân, tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 30 tháng 8 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng, giải thể huyện Cà Mau, phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Giá Rai, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải, tỉnh Cà Mau còn lại hai thị xã và 11 huyện.
    • Ngày 17 tháng 5 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng, phân vạch địa giới huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, huyện Cái Nước, huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển, huyện Phú Tân, thị xã Minh Hải được đổi tên thành Bạc Liêu thuộc tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 17 tháng 12 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng, về việc đổi tên huyện Năm Căn thành huyện Ngọc Hiển, đổi tên huyện Ngọc Hiển hiện nay thành huyện Đầm Dơi thuộc tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 18 tháng 12 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng, chuyển tỉnh lỵ tỉnh Minh Hải từ thị xã Bạc Liêu về thị xã Cà Mau.
    • Ngày 14 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng, về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn của các thị xã Bạc Liêu, thị xã Cà Mau và các huyện Cái Nước, huyện Đầm Dơi, huyện Ngọc Hiển, huyện Vĩnh Lợi, huyện Giá Rai, huyện Hồng Dân, huyện Thới Bình, huyện Trần Văn Thời thuộc tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 9 tháng 11 năm 1990, Ban Tổ chức Chính phủ điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Hồng Dân, Vĩnh Lợi, tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 2 tháng 2 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ điều chỉnh địa giới phường, xã thuộc thị xã Bạc Liêu và các huyện Cái Nước, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 13 tháng 4 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ điều chỉnh địa giới một số xã thuộc huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải.
    • Ngày 29 tháng 8 năm 1994, Chính phủ thành lập thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Phú Tân.
    • Ngày 6 tháng 11 năm 1996, giải thể tỉnh Minh Hải
  • Thành lập tỉnh Cà Mau: ngày 6 tháng 11 năm 1996
    • Ngày 6 tháng 11 năm 1996, chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau. Tỉnh Cà Mau có sáu đơn vị hành chính gồm: thị xã Cà Mau và năm huyện: Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước, Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình
    • Ngày 14 tháng 4 năm 1999, Chính phủ thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Cà Mau.
    • Ngày 25 tháng 6 năm 1999, Chính phủ thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Cái Nước và Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 29 tháng 8 năm 2000, Chính phủ chia tách, thành lập xã thuộc các huyện Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 22 tháng 4 năm 2003, Chính phủ thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và U Minh, tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 17 tháng 11 năm 2003, Chính phủ thành lập các huyện Năm Căn và Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 23 tháng 11 năm 2004, Chính phủ thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 5 tháng 9 năm 2005, Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Thới Bình và Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
    • Ngày 4 tháng 6 năm 2009, Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, phường, thị trấn thuộc huyện U Minh, huyện Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Tỉnh Minh Hải: tồn tại đến ngày 6 tháng 11 năm 1996[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1977: Quyết định 181-CP ngày 11 tháng 7[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 181-CP[1] ngày 11 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ về việc giải thể huyện Châu Thành thuộc tỉnh Minh Hải và việc sáp nhập các xã trước đây thuộc huyện Châu Thành vào một số huyện khác thuộc tỉnh Minh Hải:

huyện Châu Thành, huyện Giá Rai

  1. Sáp nhập xã Định Thành, xã Hòa Thành, xã Tân Thành và thị trấn Tắc Vân vào huyện Giá Rai;

huyện Châu Thành, huyện Trần Văn Thời

  1. Sáp nhập xã Lý Văn Lâm, xã Lương Thế Trân vào huyện Trần Văn Thời;

huyện Châu Thành, huyện Thới Bình

  1. Sáp nhập xã An Xuyên vào huyện Thới Bình

Năm 1978: Quyết định 326-CP ngày 29 tháng 12[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 326-CP[2] ngày 29 tháng 12 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ phê chuẩn (về nguyên tắc) việc phân vạch địa giới hành chính các huyện và thị xã thuộc tỉnh Minh Hải từ 6 huyện, 2 thị xã, 66 xã, 17 phường cũ thành 12 huyện, 2 thị xã, 260 xã, 16 phường và 14 thị trấn mới:

Huyện Vĩnh Lợi

  1. Huyện Vĩnh Lợi có 22 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp thị xã Minh Hải, phía tây giáp kênh Cái Cùng và quốc lộ 4, phía nam giáp Biển Đông.

Huyện Giá Rai

  1. Huyện Gia Rai có 31 xã, 3 thị trấn (thị trấn huyện lỵ, thị trấn Hồ Phòng và thị trấn Gành Hào). Phía Bắc giáp xã Vĩnh Phú Tây, xã Phong Thạnh Tây (huyện Phước Long), phía đông giáp huyện Vĩnh Lợi, phía tây giáp xã Tân Thành, xã Định Thành (huyện Cà Mau), phía nam giáp sông Gành Hào và Biển Đông.

Huyện Hồng Dân

  1. Huyện Hồng Dân có 16 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc và phía đông giáp tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp huyện Phước Long.

Huyện Thới Bình

  1. Huyện Thới Bình có 23 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông giáp huyện Phước Long và huyện Giá Rai, phía tây giáp xã Nguyễn Phích, xã Khánh An (huyện U Minh), phía nam giáp xã An Xuyên và xã Tân Thành (huyện Cà Mau).

Huyện Trần Văn Thời

  1. Huyện Trần Văn Thời có 26 xã, 1 thị trấn (thị trấn sông Ông Đốc). Phía bắc giáp rừng U Minh, huyện U Minh, từ ngã ba sông Cái Tàu của xã Khánh An (huyện U Minh) đi thẳng phía tây ra Vịnh Thái Lan, phía đông giáp xã An Xuyên, xã Lý Văn Lâm, xã Lương Thế Trân (huyện Cà Mau), phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía nam giáp xã Phú Mỹ A, xã Phú Mỹ B (huyện Phú Tân).

Huyện Ngọc Hiển

  1. Huyện Ngọc Hiển có 18 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp xã Định Thành, xã Hòa Thành (huyện Cà Mau), phía đông giáp thị trấn Gành Hào (huyện Giá Rai) và Biển Đông, phía tây giáp xã Trần Phán và xã Quách Phẩm A (huyện Cái Nước), phía nam giáp xã Quách Phẩm B (huyện Năm Căn).

Huyện Cà Mau

  1. Huyện Cà Mau (mới thành lập) có 16 xã, 1 thị trấn (thị trấn Tắc Vân). Phía bắc giáp xã Hồ Thị Kỷ, xã Tân Lộc (huyện Thới Bình), phía đông giáp xã An Trạch (huyện Giá Rai), phía tây giáp xã Khánh Bình (huyện Trần Thời) và xã Khánh An (huyện U Minh), phía nam giáp xã Phú Hưng, xã Trần Văn Phán (huyện Cái Nước) và xã Tạ An Khương (huyện Ngọc Hiển). Địa bàn huyện Cà Mau chính là địa bàn huyện Châu Thành trước đây.

Huyện Phước Long

  1. Huyện Phước Long (mới thành lập) có 19 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp xã Ninh Thạnh Lợi, xã Ninh Quới (huyện Hồng Dân), phía đông giáp xã Vĩnh Hưng, xã Vinh Mỹ B (huyện Vĩnh Lợi), phía tây giáp xã Tân Phú (huyện Thới Bình), phía nam giáp xã Phong Thạnh và xã Phong Thạnh Đông (huyện Giá Rai).

Huyện U Minh

  1. Huyện U Minh (mới thành lập) có 20 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông giáp huyện Thới Bình, phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía nam giáp huyện Trần Thời.

Huyện Phú Tân

  1. Huyện Phú Tân (mới thành lập) có 16 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp huyện Trần Thời, phía đông giáp huyện Cái Nước, phía tây và tây nam giáp Vịnh Thái Lan, phía nam giáp huyện Năm Căn.

Huyện Cái Nước

  1. Huyện Cái Nước (mới thành lập) có 18 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp xã Lương Thế Trân (huyện Cà Mau), phía tây và tây bắc giáp xã Phong Lạc (huyện Trần Thời), xã Phú Mỹ A, xã Việt Khái (huyện Phú Tân), phía đông giáp xã Tạ An Khương, xã Tân Duyệt (huyện Ngọc Hiển), phía nam giáp huyện Năm Căn.

Huyện Năm Căn

  1. Huyện Năm Căn (mới thành lập) có 28 xã, 1 thị trấn huyện lỵ. Phía bắc giáp xã Việt Khải (huyện Phú Tân), xã Trần Thời, xã Đông Thới, xã Quách Phẩm A (huyện Cái Nước), phía đông giáp xã Tân Tiến, xã Tân Duyệt (huyện Ngọc Hiển), phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía nam giáp Biển Đông.

Thị xã Cà Mau

  1. Thị xã Cà Mau có 8 phường, địa giới giữ nguyên như hiện nay.

Thị xã Minh Hải

  1. Thị xã Minh Hải: tỉnh lỵ, có 8 phường và 7 xã ngoại thị. Phía bắc giáp Rạch Trà Khứa và Ấp Cái Giá, phía đông giáp Rạch Cầu Thắng, phía tây giáp Rạch Dần Xây, phía nam giáp Biển Đông.

Năm 1979: Quyết định 275-CP ngày 25 tháng 7[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 275-CP[3] ngày 25 tháng 7 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc các huyện Vĩnh Lợi, Thới Bình, U minh, Ngọc Hiển, Năm Căn, Phú Tân, Cái Nước, Hồng Dân, Trần Thời, Phước Long, Cà Mau và thị xã Minh Hải thuộc tỉnh Minh Hải

thị xã Minh Hải

  1. Chia xã Vĩnh Trạch thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Thuận và xã Vĩnh Hòa.
  2. Chia xã Vĩnh Lợi thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thành.

huyện Vĩnh Lợi

  1. Chia xã Vĩnh Mỹ A thành bốn xã lấy tên là xã Vĩnh Mỹ A, xã Vĩnh Thắng, xã Vĩnh Thịnh và xã Vĩnh Hậu.
  2. Chia xã Vĩnh Mỹ B thành ba xã lấy tên là xã Vĩnh Mỹ B, xã Vĩnh Bình và xã Vĩnh An.
  3. Chia xã Châu thới thành ba xã lấy tên là xã Châu Thới, xã Thới Chiến và xã Thới Thắng.
  4. Chia xã Hưng Hội thành hai xã lấy tên là xã Hưng Hội và xã Hưng Thành.
  5. Chia xã Long Thạnh thành hai xã lấy tên là xã Long Thạnh và xã Long Hà.
  6. Chia xã Vĩnh Hưng thành hai xã lấy tên là xã Vĩnh Hưng và xã Vĩnh Hùng.
  7. Chia xã Minh Diệu thành hai xã lấy tên là xã Minh Diệu và xã Minh Tân.
  8. Chia xã Châu Hưng thành ba xã lấy tên là xã Châu Hưng, xã Phước Hưng và xã Hòa Hưng.
  9. Xã Hòa Bình đổi tên thành xã Vĩnh Lợi

huyện Hồng Dân

  1. Chia xã Ninh Thạnh Lợi thành ba xã lấy tên là xã Ninh Thạnh Lợi, xã Ninh Thuận và xã Ninh Lợi.
  2. Chia xã Ninh Quới thành ba xã lấy tên là xã Ninh Quới, xã Ninh Quới A và xã Ninh Quới B.
  3. Chia xã Ninh Hòa thành hai xã lấy tên là xã Ninh Hòa và xã Hòa Lợi.
  4. Chia xã Vĩnh Lộc thành ba xã lấy tên là xã Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Hiếu và xã Vĩnh Trung.
  5. Chia xã Lộc Ninh thành hai xã lấy tên là xã Lộc Ninh A và xã Lộc Ninh B.
  6. Thành lập thị trấn huyện lỵ của huyện Hồng Dân lấy tên là thị trấn Ngan Dừa.

huyện Phước Long

  1. Chia xã Vĩnh Phú Đông thành bốn xã lấy tên là xã Vĩnh Phú Đông, xã Đông Phú, xã Hưng Phú và xã Đông Nam.
  2. Chia xã Vĩnh Phú Tây thành ba xã lấy tên là xã Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Hồng và xã Vĩnh Tiến.
  3. Chia xã Phước Long thành hai xã lấy tên là xã Phước Long và xã Phước Tây.
  4. Chia xã Phong Thạnh Tây thành ba xã lấy tên là xã Phong Dân, xã Phong Hòa và xã Phong Hiệp.
  5. Thành lập thị trấn huyện lỵ của huyện Phước Long lấy tên là thị trấn Phước Long.

huyện Ngọc Hiển

  1. Chia xã Tân Duyệt thành bốn xã và một thị trấn lấy tên là xã Tân Duyệt, xã Tân Hồng, xã Tân Dân, xã Tân Chánh và thị trấn Ngọc Hiển.
  2. Thành lập thị trấn huyện lỵ của huyện Ngọc Hiển lấy tên là thị trấn Ngọc Hiển.
  3. Chia xã Quách Phẩm B thành hai xã lấy tên là xã Ngọc Chánh và xã Tân Hùng.
  4. Chia xã Tạ An Khương thành bốn xã lấy tên là xã Thành Điền, xã Tân Mỹ, xã Thới Phong và xã Tạ An Khương.
  5. Chia xã Tân Thuận thành năm xã lấy tên là xã Tân Đức, xã Hiệp Bình, xã Thuận Hoà, xã Tân Lập và xã Tân Thuận.
  6. Chia xã Tân tiến thành bốn xã lấy tên là xã Nguyễn Huân, xã Long Hòa, xã Tân Tiến và xã Phú Hải.

huyện Thới Bình

  1. Chia xã Biển Bạch thành bốn xã lấy tên là xã Biển Bạch Tây, xã Biển Bạch Tân, xã Biển Bạch và xã Biển Bạch Đông.
  2. Chia xã Trí Phải thành bốn xã lấy tên là xã Trí Phải Tây, xã Trí Phải Trung, xã Trí Phải Đông và xã Trí Phải.
  3. Chia xã Tân Phú Thành thành ba xã lấy tên là xã Tân Quý, xã Tân Phú và xã Tân Xuân.
  4. Chia xã Tân Lộc thành bốn xã lấy tên là xã Tân Thới, xã Tân Bình, xã Tân Lộc và xã Tân Hải.
  5. Chia xã Thới Bình thành ba xã lấy tên là Thới Thuận, xã Thới Bình và xã Thới Hòa.
  6. Xác định ranh giới của xã Hồ Thị Kỷ sau khi chuyển giao một phần 2 xã sang cho huyện Cà Mau theo quyết định số 326-CP như sau:
  7. Thành lập trên phần đất còn lại của xã Khánh An sau khi đã được chuyển sang cho huyện U Minh theo quyết định số 326-CP một xã mới lấy tên là xã Khánh Thới.
  8. Tiếp nhận một phần đất của xã Phong Thạnh Tây thuộc huyện Gia Rai chuyển sang theo quyết định số 326-CP để thành lập một xã mới lấy tên là xã Phong Tiến.
  9. Xác định ranh giới của thị trấn Thới Bình như sau:

huyện Phú Tân

  1. Chia xã Tân Hưng Tây thành hai xã lấy tên là xã Tân Hưng Tây và xã Tân Hải.
  2. Chia xã Việt Khái thành ba xã lấy tên là xã Việt Khái, xã Việt Hùng và xã Việt Thắng.
  3. Chia xã Phú Mỹ A thành ba xã lấy tên là xã Phú Mỹ A, xã Phú Thành và xã Phú Thuận.
  4. Chia xã Phú Mỹ B thành hai xã lấy tên là xã Phú Hòa và xã Phú Hiệp.
  5. Thị trấn Cái Đôi nay đổi tên là thị trấn Phú Tân.

huyện Cái Nước

  1. Chia xã Tân Hưng thành bốn xã lấy tên là xã Tân Hưng, xã Thạnh hưng, xã Phong Hưng và xã Hiệp Hưng.
  2. Chia xã Đông Thới thành hai xã lấy tên là xã Đông Thới và xã Tân Thới.
  3. Chia xã Hưng Mỹ thành ba xã lấy tên là xã Hưng Mỹ, xã Hòa Mỹ và xã Bình Mỹ.
  4. Xã Trần Thới, sau khi cắt 2 phần 5 đất sang huyện Phú tân, diện tích và số dân còn lại vẫn lấy tên là xã Trần Thới.
  5. Chia xã Phú Hưng thành hai xã lấy tên là xã Phú Hưng và xã Phú Lộc.
  6. Chia xã Tân Hưng Đông thành ba xã lấy tên là xã Tân Hưng Đông, xã Tân Hiệp và xã Cái Nước.
  7. Chia xã Trần Phán thành hai xã lấy tên là xã Tân Trung và xã Trần Phán.
  8. Chia xã Quách Phẩm A thành hai xã lấy tên là xã Quách Thẩm và xã Hòa Điền.

huyện Năm Căn

  1. Chia xã Viên An thành ba xã lấy tên là xã Duyên An Đông, xã Duyên An Tây và xã Đất Mũi.
  2. Chia xã Năm Căn thành hai xã và một thị trấn lấy tên là xã Hàm Rồng, xã Đất Mới và thị trấn Năm Căn.
  3. Chia xã Tân An thành hai xã lấy tên là xã Tam Giang và xã Tân An.
  4. Chia nửa xã Quách Thẩm B thành ba xã lấy tên là xã Thanh Tùng, xã Tân Điền và xã Hiệp Tùng.
  5. Chia nửa xã Quách Phẩm A thành ba xã lấy tên là xã Tân Trung, xã An Lập và xã Tân An.

huyện Trần Văn Thời

  1. Chia xã Khánh Hưng A thành năm xã lấy tên là xã Khánh Dân, xã Khánh Hải, xã Khánh Hiệp, xã Khánh Hòa và xã Khánh Hưng.
  2. Chia xã Khánh Hưng B thành hai xã lấy tên là xã Khánh Tân và xã Khánh Hưng B.
  3. Chia xã Trần Hội thành bốn xã và một thị trấn lấy tên là xã Khánh Lộc, xã Khánh Dũng, xã Khánh Xuân, xã Trần Hội và thị trấn Trần Thời.
  4. Chia xã Phong Lạc thành ba xã lấy tên là xã Phong Phú, xã Phong Điền và xã Phong Lạc.
  5. Chia xã Khánh Bình thành bốn xã lấy tên là xã Khánh Bình, xã Khánh Trung, xã Khánh Đông và xã Khánh Tây.
  6. Thành lập một xã mới ở vùng sông ông Đốc lấy tên là xã Lợi An.

huyện U Minh

  1. Chia xã Nguyển Phích thành ba xã và một thị trấn lấy tên là xã Nguyễn Phích, xã Phuyễn Phích A, xã Nguyễn Pích B và thị trấn U Minh.
  2. Chia xã Khánh An thành ba xã lấy tên là xã Khánh An, xã Khánh Minh và xã Khánh Hiệp.
  3. Chia xã Khánh Lâm thành năm xã lấy tên là xã Khánh Lâm, xã Khánh Hội, xã Khánh Tân, xã Khánh Tiến và xã Khánh Hòa.

huyện Cà Mau

  1. Chia xã Hòa Thành thành ba xã lấy tên là xã Hòa Thành, xã Hòa Tân và xã Bình Thành
  2. Chia xã Tân Thành thành ba xã lấy tên là xã Tân Thành, xã Tân Định và xã Tân Thạnh.
  3. Chia xã An Xuyên thành hai xã lấy tên là xã An Xuyên và xã An Lộc.
  4. Chia xã Lương Thế Trân thành ba xã lấy tên là xã Lương Thế Trân, xã Thạnh Trung và xã Thạnh Phú.
  5. Xác định địa giới của xã Lý Văn Lâm
  6. Chia xã Định Thành thành ba xã lấy tên là xã Định Thành, xã Định Hòa và xã Định Bình.
  7. Thành lập (trên phần nửa đất của xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình tách sang huyện Cà Mau) một xã mới lấy tên là xã Tân Lợi.
  8. Xác định địa giới của thị trấn Tắc Vân

Năm 1983: Quyết định 23-HĐBT ngày 28 tháng 3[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 23-HĐBT[4] ngày 28 tháng 3 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng phân vạch địa giới thị trấn Phú Tân và các xã Tân Hải, Việt Khái thuộc huyện Phú Tân, tỉnh Minh Hải:

huyện Phú Tân

  1. Chia thị trấn Phú Tân thành hai đơn vị hành chính mới lấy tên là thị trấn Phú Tân và xã Tân Phong.
  2. Chia xã Tân Hải thành hai xã lấy tên là xã Tân Hải và xã Tân Nghiệp.
  3. Chia xã Việt Khái thành ba xã lấy tên là xã Việt Khái, xã Việt Dũng và xã Việt Cường.

Năm 1983: Quyết định 94-HĐBT ngày 30 tháng 8[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 94-HĐBT[5] ngày 30 tháng 8 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng giải thể huyện Cà Mau, phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Cà Mau, Giá Rai, Thới Bình, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành:

huyện Cà Mau, thị xã Cà Mau

  1. Sáp nhập vào thị xã Cà Mau, thị trấn Tắc Vân và các xã Tân Định, An Xuyên, An Lộc, Bình Thành, Hoà Tân, Hoà Thành, Tân Thành, Định Bình, Lý Văn Lâm của huyện Cà Mau. Thị trấn Tắc Vân đổi thành xã Tắc Vân. Sáp nhập1/3 ấp Sở Tại của xã Thạch Phú (huyện Cà Mau) vào xã Lý Văn Lâm và sáp nhập ấp Chánh của xã Thạnh Trung (huyện Cà Mau) vào phường 8 của thị xã Cà Mau.

thị xã Cà Mau

  1. Địa giới của thị xã Cà Mau ở phía bắc giáp huyện Thới Bình, phía nam giáp huyện Cái Nước và huyện Ngọc Hiển, phía đông giáp huyện Giá Rai, phía tây giáp huyện U Minh và huyện Trần Thời.

huyện Cà Mau, huyện Giá Rai

  1. Sáp nhập các xã Định Hoà, Định Thành, Tân Thạnh của huyện Cà Mau vào huyện Giá Rai cùng tỉnh.

huyện Cà Mau, huyện Thới Bình

  1. Sáp nhập xã Tân Lợi của huyện Cà Mau vào huyện Thới Bình cùng tỉnh.

huyện Cà Mau, huyện Cái Nước

  1. Sáp nhập các xã Lương Thế Trân, Thạch Trung, Thạch Phú của huyện Cà Mau vào huyện Cái Nước cùng tỉnh. Sáp nhập 1/3 ấp ông Muộng của xã Lý Văn Lâm (thị xã Cà Mau) vào xã Thạch Phú của huyện Cái Nước.

Năm 1984: Quyết định 75-HĐBT ngày 17 tháng 5[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 75-HĐBT[6] ngày 17 tháng 5 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng phân vạch địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

huyện Hồng Dân, huyện Phước Long

  1. Sáp nhập huyện Hồng Dân và huyện Phước Long thành một huyện lấy tên là huyện Hồng Dân.
  2. Huyện Hồng Dân gồm có các xã Vĩnh Lộc, Vĩnh Hiếu, Ninh Thuận, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Lợi, Lộc Ninh A, Lộc Ninh B, Vĩnh Trung, Ninh Hoà, Hoà Lợi, Ninh Quới A, Ninh Quới B, Phong Dân, Phong Hoà, Phong Hiệp, Phước Tây, Phước Long, Vĩnh Hồng, Vĩnh Tiến, Vĩnh Thành, Vĩnh Phú Đông, Đông Phú, Đông Nam, Hưng Phú, thị trấn Phước Long và thị trấn Ngan Dừa. Huyện lỵ đóng tại thị trấn Phước Long.
  3. Địa giới huyện Hồng Dân ở phía đông giáp huyện Thạnh Trị tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp huyện Giá Rai, phía bắc giáp huyện Thạnh Trị tỉnh Hậu Giang và huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.

huyện Cái Nước, huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển

  1. Cắt 4 xã Quách Phẩm, Trần Phán, Tấn Trung, Hoà Điền của huyện Cái Nước; cắt 5 xã Tân Điền, Tân Ân, Thanh Tùng, Tân Trung, An Lập của huyện Năm Căn, sáp nhập vào huyện Ngọc Hiển.
  2. Huyện Ngọc Hiển gồm có các xã Tân Mỹ, Tân Lập, Thành Điền, Thới Phong, Tân Duyệt, Tân Hùng, Tân Thánh, Tân Dân, Tân Thuận, Phú Hải, Hiệp Bình, Thuận Hoà, Long Hoà, Tạ An Khương, Nguyễn Huân, Ngọc Thánh, Tân Đức, Tân Hồng, Tân Tiến, Quách Phẩm, Tân Phán, Tấn Trung, Hoà Điền, Tân Điền, Tân An, Thạnh Tùng, Tân Trung, An Lập và thị trấn huyện lỵ Ngọc Hiển.
  3. Địa giới huyện Ngọc Hiển ở phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp huyện Cái Nước, phía nam giáp huyện Năm Căn, phía bắc giáp huyện Giá Rai và thị xã Cà Mau.

Huyện Năm Căn

  1. Huyện Năm Căn gồm các xã Tân Ân, Hiệp Tùng, Hàm Rồng, Đất Mới, Tam Giang, Đất Mũi, Duyên An Đông, Duyên An Tây và thị trấn huyện lỵ Năm Căn.
  2. Địa giới huyện Năm Căn ở phía đông, phía tây, phía nam giáp Biển Đông và Vịnh Thái Lan, phía bắc giáp huyện Ngọc Hiển.

huyện Cái Nước, huyện Phú Tân

  1. Sáp nhập huyện Cái Nước và huyện Phú Tân thành một huyện lấy tên là huyện Cái Nước.
  2. Huyện Cái Nước gồm các xã Cái Nước, Hiệp Hưng, Trần Thời, Tân Thới, Tân Hưng, Phong Hưng, Tân Hưng Đông, Hưng Mỹ, Bình Mỹ, Phú Lộc, Phú Hưng, Tân Hiệp, Đông Thới, Thanh Hưng, Thạch Phúc, Thạnh Trung, Lương Thế Tân, Hoà Mỹ, Tân Hải, Phú Hoà, Phú Hiệp, Việt Thắng, Việt Hùng, Tân Hưng Tây, Nguyễn Việt Khái, Phú Thuận, Phú Mỹ A, Phú Thành, Tân Nghiệp, Tân Phong, Việt Dũng, Việt Cường và thị trấn Phú Tân. Huyện lỵ đóng tại xã Cái Nước.
  3. Địa giới huyện Cái Nước ở phía đông giáp huyện Ngọc Hiển, phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía nam giáp huyện Năm Căn, phía bắc giáp thị xã Cà Mau.

thị xã Minh Hải, thị xã Bạc Liêu

  1. Đổi tên thị xã Minh Hải thành thị xã Bạc Liêu thuộc tỉnh Minh Hải.

Năm 1984: Quyết định 168-HĐBT ngày 17 tháng 12[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 168-HĐBT[7] ngày 17 tháng 12 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc đổi tên huyện Năm Căn và huyện Ngọc Hiển thuộc tỉnh Minh Hải như sau:

huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển

  1. Đổi tên huyện Năm Căn thành huyện Ngọc Hiển.

huyện Ngọc Hiển, huyện Đầm Dơi

  1. Đổi tên huyện Ngọc Hiển hiện nay thành huyện Đầm Dơi.

Năm 1984: Quyết định 170-HĐBT ngày 18 tháng 12[sửa | sửa mã nguồn]

thị xã Bạc Liêu, thị xã Cà Mau

  • Quyết định 170-HĐBT[8] ngày 18 tháng 12 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng chuyển tỉnh lỵ tỉnh Minh Hải từ thị xã Bạc Liêu về thị xã Cà Mau.

Năm 1987: Quyết định 33B-HĐBT ngày 14 tháng 2[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 33B-HĐBT[9] ngày 14 tháng 2 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn của các thị xã Bạc Liêu, cà Mau và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Vĩnh Lợi, Giá Rai, Hồng Dân, Thới Bình, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

thị xã Bạc Liêu

  1. Sáp nhập xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thành thành một xã lấy tên là xã Hiệp Thành.

thị xã Cà Mau

  1. Sáp nhập phường 2 và phường 3 thành một phường lấy tên là phường 2.
  2. Tách 950 hécta đất với 2.500 nhân khẩu của phường 8 để sáp nhập vào xã Lý Văn Lâm.
  3. Sáp nhập xã Tân Thành và xã Tân Định thành một xã lấy tên là xã Tân Thành.
  4. Sáp nhập xã An Xuyên và xã An Lộc thành một xã lấy tên là xã An Xuyên.
  5. Giải thể xã Bình Thành để sáp nhập vào hai xã Hoà Thành và Hoà Tân; tách một phần diện tích và dân số của hai xã này để sáp nhập vào xã Định Bình.

huyện Cái Nước

  1. Sáp nhập xã Thạnh Trung và xã Lương Thế Trân thành một xã lấy tên là xã Lương Thế Trân.
  2. Sáp nhập xã Phú Hưng và xã Phú Lộc thành một xã lấy tên là xã Phú Hưng.
  3. Sáp nhập xã Hoà Mỹ và xã Hưng Mỹ thành một xã lấy tên là xã Hưng Mỹ.
  4. Sáp nhập xã Phú Mỹ và xã Phú Thuận thành một xã lấy tên là xã Phú Mỹ.
  5. Sáp nhập xã Phú Hoà và xã Phú Thành thành một xã lấy tên là xã Phú Hoà.
  6. Sáp nhập xã Việt Khái với xã Việt Dũng thành một xã lấy tên là xã Việt Khái.
  7. Giải thể xã Phong Hưng để sáp nhập vào xã Tân Hưng và xã Hưng Hiệp.
  8. Sáp nhập xã Việt Cường với xã Việt Hùng thành một xã lấy tên là xã Việt Hùng; tách một phần dân số và diện tích của xã Việt Hùng để sáp nhập vào xã Việt Thắng.
  9. Giải thể xã Tân Thới để sáp nhập vào xã Trần Thới và xã Đông Thới.
  10. Sáp nhập xã Tân Phong và xã Tân Nghiệp thành một xã lấy tên là xã Tân Nghiệp; tách một phần dân số và diện tích để sáp nhập vào thị trấn Phú Tân.
  11. Giải thể xã Cái Nước để thành lập thị trấn Cái Nước (thị trấn huyện lỵ huyện Cái Nước).

huyện Đầm Dơi

  1. Sáp nhập xã Thành Điền và xã Tân Mỹ thành một xã lấy tên là xã Thành Điền.

huyện Ngọc Hiển

  1. Giải thể thị trấn Năm Căn. Thành lập xã Hàng Vịnh trên cơ sở diện tích và dân số của thị trấn Năm Căn cũ.
  2. Chia xã Đất Mới thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Đất Mới và thị trấn Năm Căn (thị trấn huyện lỵ huyện Ngọc Hiển).

huyện Vĩnh Lợi

  1. Sáp nhập xã Vĩnh An và xã Vĩnh Mỹ B thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Mỹ B; tách một phần diện tích và dân số của xã Vĩnh Mỹ B để sáp nhập vào xã Minh Diệu.
  2. Sáp nhập xã Minh Tân và xã Vĩnh Bình thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Bình; tách một phần diện tích và dân số của hai xã này để sáp nhập vào xã Minh Diệu và xã Vĩnh Hùng.
  3. Sáp nhập xã Vĩnh Hùng và xã Vĩnh Hưng thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Hưng; tách một phần diện tích và dân số của xã Minh Tân để sáp nhập vào xã Vĩnh Hưng.
  4. Tách một phần diện tích và dân số của xã Minh Diệu để sáp nhập vào xã Long Thạnh.
  5. Sáp nhập xã Châu Thới và xã Thới Chiến thành một xã lấy tên là xã Châu Thới; tách một phần diện tích và dân số của xã Châu Thới để sáp nhập vào xã Thới Thắng.
  6. Sáp nhập các xã Thới Thăng, Phước Hưng và Hoà Hưng thành một xã lấy tên là xã Hoà Hưng; tách một phần diện tích và dân số của xã Hoà Hưng để sáp nhập vào xã Châu Hưng và xã Hưng Hội.
  7. Sáp nhập xã Vĩnh Hậu và xã Long Hà thành một xã lấy tên là xã Vĩnh Hậu; tách một phần diện tích và dân số của xã Vĩnh Hậu để sáp nhập vào xã Vĩnh Thịnh, xã Long Thạnh và xã Vĩnh Lợi.
  8. Tách ấp Láng Dài của xã Vĩnh Lợi để sáp nhập vào xã Long Thạnh; giải thể xã Vĩnh Lợi để thành lập thị trấn Hoà Bình (thị trấn huyện lỵ huyện Vĩnh Lợi).
  9. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Long Thạnh có 3.318 hécta đất với 10.457 nhân khẩu.

huyện Giá Rai

  1. Sáp nhập xã An Hoà và xã An Hạnh thành một xx lấy tên là xã An Hoà.
  2. Sáp nhập xã An Phúc và xã An Định thành một xã lấy tên là xã An Phúc.
  3. Sáp nhập xã An Bình và xã An Trạch thành một xã lấy tên là xã An Trạch.
  4. Giải thể xã Long Điền Tân để sáp nhập vào xã Long Điền và xã Long Điền Tiến:
  5. Giải thể xã Thạnh Hoà để sáp nhập vào xã Phong Thạnh và xã Thạnh Phú; đổi tên xã Thạnh Phú thành xã Thành Hoà.
  6. Sáp nhập xã Long Điền Đông K và xã Long Điền Đông C thành một xã lấy tên là xã Long Điền Đông C.

huyện Hồng Dân

  1. Giải thể xã Vĩnh Hiếu để sáp nhập vào xã Vĩnh Lộc và xã Vĩnh Trung.
  2. Sáp nhập xã Lộc Ninh A và xã Lộc Ninh B thành một xã lấy tên là xã Lộc Ninh.
  3. Sáp nhập xã Ninh Thuận và xã Ninh Thạnh Lợi thành một xã lấy tên là xã Ninh Thạnh Lợi.
  4. Giải thể xã Phước Tây để sáp nhập vào xã Phước Long và xã Phong Hiệp; tách một phần diện tích và dân số của xã Phước Long để sáp nhập vào xã Hoà Lợi; tách một phần diện tích và dân số của xã Phước Tây để sáp nhập vào xã Phong Hiệp.
  5. Sau khi điều chỉnh địa giới, xã Hoà Lợi có 2.779 hécta đất với 6.325 nhân khẩu.
  6. Tách một phần diện tích và dân số của xã Vĩnh Hồng để sáp nhập vào xã Vĩnh Tiến; tách một phần diện tích và dân số của xã Vĩnh Tiến để sáp nhập vào xã Phong Hoà.

huyện Thới Bình

  1. Giải thể xã Biển Bạch Tân để sáp nhập vào xã Biển Bạch và xã Biển Bạch Tây.
  2. Sáp nhập xã Biển Bạch Đông với xã Thới Thuận thành một xã lấy tên là xã Biển Bạch Đông.
  3. Sáp nhập xã Trí Phải Tây và xã Trí Phải Trung thành một xã lấy tên là xã Trí Phải Tây.
  4. Sáp nhập xã Trí Phải với xã Trí Phải Đông thành một xã lấy tên là xã Trí Phải.
  5. Sáp nhập xã Tân Quý với xã Tân Phú thành một xã lấy tên là xã Tân Phú; tách một phần diện tích và dân số của xã Tân Phú để sáp nhập vào xã Tân Xuân.
  6. Sáp nhập xã Tân Bình và xã Tân Thới thành một xã lấy tên là xã Lộc Bắc.
  7. Sáp nhập xã Tân Lộc và xã Tân Hải thành một xã lấy tên là xã Tân Lộc.

huyện Trần Văn Thời

  1. Giải thể xã Phong Phú để sáp nhập vào xã Phong Lạc và xã Lợi An:
  2. Sáp nhập xã Khánh Dũng và xã Khánh Hưng thành một xã lấy tên là xã Khánh Hưng.
  3. Sáp nhập xã Khánh Xuân và xã Trần Hợi thành một xã lấy tên là xã Khánh Xuân.
  4. Giải thể xã Khánh Trung để sáp nhập vào xã Khánh Bình và xã Khánh Đông.
  5. Sáp nhập xã Khánh Dân và xã Khánh Hiệp thành một xã lấy tên là xã Khánh Dân.

Năm 1990: Quyết định 483/QĐ-TCCP ngày 9 tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 483/QĐ-TCCP[10] ngày 9 tháng 11 năm 1990 của Ban Tổ chức Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Hồng Dân và Vĩnh Lợi, tỉnh Minh Hải:

huyện Hồng Dân

  1. Sáp nhập các xã Ninh Qưới A, Ninh Qưới B vào xã Ninh Qưới.
  2. Sáp nhập các xã Đông Phú, Đông Nam vào xã Vĩnh Phú Đông.
  3. Sáp nhập các xã Phong Hòa, Phong Hiệp, Phong Dân vào xã Phong Thạnh Tây.
  4. Sáp nhập xã Ninh Lợi vào xã Ninh Thạnh Lợi.
  5. Sáp nhập xã Hòa Lợi vào xã Ninh Hòa.
  6. Hợp nhất hai xã Vĩnh Hồng và xã Vĩnh Tiến thành xã Vĩnh Phú Tây.
  7. Thành lập xã Phong Thạnh Nam.

huyện Vĩnh Lợi

  1. Giải thể xã Hòa Hưng, nhập địa bàn vào xã Châu Hưng và xã Châu Thới.
  2. Sáp nhập xã Vĩnh Thắng vào xã Vĩnh Mỹ A.

Năm 1991: Quyết định 51/QĐ-TCCP ngày 2 tháng 2[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quyết định 51/QĐ-TCCP[11] ngày 2 tháng 2 năm 1991 của Ban Tổ chức Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới phường, xã thuộc thị xã Bạc Liêu và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, tỉnh Minh Hải:

thị xã Bạc Liêu

  1. Sáp nhập phường 6 vào phường 5.
  2. Sáp nhập phường 4 vào phường 7.
  3. Giải thể phường 1, nhập địa bàn vào phường 3 và phường 8.
  4. Hợp nhất hai xã Vĩnh Thuận và Vĩnh Hòa thành xã Thuận Hòa.
  5. Thị xã Bạc Liêu có 7 đơn vị hành chính gồm 5 phường: phường 2, phường 3, phường 5, phường 7, phường 8 và 2 xã: Hiệp Thành, Thuận Hòa.

huyện Cái Nước

  1. Sáp nhập xã Thạnh Phú vào xã Lương Thế Trân.
  2. Sáp nhập xã Thạnh Hưng vào xã Tân Hưng.
  3. Sáp nhập xã Hiệp Hưng vào xã Đông Thới.
  4. Sáp nhập xã Bình Mỹ vào xã Hưng Mỹ.
  5. Sáp nhập xã Tân Hiệp vào xã Tân Hưng Đông.
  6. Sáp nhập xã Việt Thắng vào xã Trần Thới.
  7. Sáp nhập xã Phú Hòa vào xã Phú Mỹ.
  8. Hợp nhất xã Phú Hiệp, xã Tân Nghiệp và thị trấn Phú Tân thành xã Phú Tân.
  9. Hợp nhất xã Việt Hùng và xã Việt Khái thành xã Tân Hưng Tây mới.
  10. Hợp nhất xã Tân Hải với xã Tân Hưng Tây cũ thành xã Nguyễn Việt Khái.

huyện Đầm Dơi

  1. Sáp nhập xã Quách Phẩm vào xã Trần Phán.
  2. Sáp nhập xã Ngọc Chánh vào xã Tân Hùng.
  3. Sáp nhập hai xã Tân Điền và Tân Hưng vào xã Thanh Tùng.
  4. Sáp nhập hai xã Tân Hồng và Tân Dân vào xã Tân Duyệt.
  5. Sáp nhập hai xã Thành Điền và Thới Phong vào xã Tạ An Khương.
  6. Hợp nhất hai xã Tân Trung và Tân An thành xã Quách Phẩm.

huyện Thới Bình

  1. Sáp nhập xã Biển Bạch Tây vào xã Biển Bạch.
  2. Sáp nhập xã Trí Phải Tây vào xã Trí Phải.
  3. Sáp nhập xã Tân Xuân vào xã Tân Phú.
  4. Sáp nhập xã Lộc Bắc vào xã Tân Lộc.
  5. Sáp nhập xã Khánh Thới thuộc huyện Thới Bình vào xã Khánh An thuộc huyện Trần Văn Thời.
  6. Sáp nhập xã Tân Lợi vào xã Tân Phú.
  7. Sáp nhập xã Thới Hòa vào xã Thới Bình.

huyện Trần Văn Thời

  1. Hợp nhất hai xã Khánh Đông, Khánh Tây thành xã Khánh Bình Đông.
  2. Đổi tên xã Khánh Xuân thành xã Trần Hợi.
  3. Hợp nhất hai xã Khánh Dân, Khánh Hưng thành xã Khánh Hưng.
  4. Hợp nhất hai xã Khánh Hưng B, Khánh Tân thành xã Khánh Bình Tây.
  5. Hợp nhất hai xã Khánh Hải, Khánh Hòa thành xã Khánh Hải.
  6. Tách một phần đất xã Phong Lạc nhập vào xã Lợi An.
  7. Tách một phần đất thị trấn Sông Đốc nhập vào xã Phong Lạc.

huyện U Minh

  1. Sáp nhập hai xã Khánh Hiệp, Khánh Minh vào xã Khánh An.
  2. Sáp nhập hai xã Nguyễn Phích A, Nguyễn Phích B vào xã Nguyễn Phích.
  3. Sáp nhập hai xã Khánh Hội, Khánh Tân vào xã Khánh Lâm.

Năm 1991: Quyết định 183/QĐ-TCCP ngày 13 tháng 4[sửa | sửa mã nguồn]

huyện Giá Rai

  • Quyết định 183/QĐ-TCCP[12] ngày 13 tháng 4 năm 1991 của Ban Tổ chức Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới một số xã thuộc huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải:
  1. Sáp nhập các xã Long Điền Đông A, Long Điền Đông B, Long Điền Đông C thành xã Long Điền Đông.
  2. Sáp nhập xã Long Điền Tiến vào xã Long Điền.
  3. Sáp nhập các xã Long Điền Hải, Điền Hải vào xã Long Điền Tây.
  4. Sáp nhập xã An Hòa vào xã An Trạch.
  5. Sáp nhập xã Định Hòa vào xã Định Thành.
  6. Sáp nhập các xã Tân Hiệp, Thạnh Bình vào xã Tân Phong.
  7. Sáp nhập xã Thạnh Hòa vào xã Phong Thạnh.
  8. Sáp nhập xã Phong Nam vào xã Phong Tân.
  9. Sáp nhập các xã Phong Phú, Phong Quý vào xã Phong Thạnh Đông.
  10. Sáp nhập xã Tân Hòa vào xã Phong Thạnh Tây.

Năm 1994: Nghị định 109-CP ngày 29 tháng 8[sửa | sửa mã nguồn]

huyện Cái Nước

  • Nghị định 109-CP[13] ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ thành lập thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Cái Nước, tỉnh Minh Hải:
  1. Thành lập thị trấn Cái Đôi Vàm trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Nguyễn Việt Khái.

Thành lập tỉnh Cà Mau[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1996: Nghị quyết ngày 6 tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị quyết [14] ngày 6 tháng 11 năm 1996 của Quốc hội, chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau:

Tỉnh Bạc Liêu:

Tỉnh Bạc Liêu có bốn đơn vị hành chính gồm: Thị xã Bạc Liêu và ba huyện: Hồng Dân, Vĩnh Lợi, Giá Rai

  • Tỉnh lỵ: Thị xã Bạc Liêu.

Tỉnh Cà Mau:

Tỉnh Cà Mau có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Cà Mau và năm huyện: Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước, Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình

  • Tỉnh lỵ: Thị xã Cà Mau.

Năm 1999: Nghị định 21/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4[sửa | sửa mã nguồn]

thành phố Cà Mau

  • Nghị định 21/1999/NĐ-CP[15] ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Cà Mau.

năm 1999: Nghị định 42/1999/NĐ-CP ngày 25 tháng 6[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị định 42/1999/NĐ-CP[16] ngày 25 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về việc thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Cái Nước và Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau

huyện Đầm Dơi

  1. Thành lập xã Quách Phẩm Bắc trên cơ sở có 4.061,5 ha diện tích tự nhiên và 10.291 nhân khẩu của xã Quách Phẩm.

huyện Trần Văn Thời

  1. Thành lập xã Khánh Bình Tây Bắc trên cơ sở có 9.864 ha diện tích tự nhiên và 17.212 nhân khẩu của xã Khánh Bình Tây.

huyện Cái Nước

  1. Thành lập xã Việt Thắng trên cơ sở có 3.865,27 ha diện tích tự nhiên và 10.300 nhân khẩu của xã Trần Thới.

huyện Ngọc Hiển

  1. Thành lập xã Tân Ân Tây trên cơ sở 11.096 ha diện tích tự nhiên và 10.030 nhân khẩu của xã Tân Ân.

Năm 2000: Nghị định 41/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 8[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị định 41/2000/NĐ-CP[17] ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về việc chia tách, thành lập xã thuộc các huyện Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Thới Bình, tỉnh Cà Mau:

huyện Ngọc Hiển

  1. Thành lập xã Tam Giang Tây trên cơ sở 9.235 ha diện tích tự nhiên và 6.672 nhân khẩu của xã Tam Giang.
  2. Thành lập xã Tam Giang Đông trên cơ sở 9.530,79 ha diện tích tự nhiên và 5.468 nhân khẩu của xã Tam Giang.

huyện Đầm Dơi

  1. Thành lập xã Tạ An Khương Nam trên cơ sở 3.124,81 ha diện tích tự nhiên và 8.657 nhân khẩu của xã Tạ An Khương.
  2. Thành lập xã Tạ An Khương Đông trên cơ sở 3.208,45 ha diện tích tự nhiên và 8.186 nhân khẩu của xã Tạ An Khương.

huyện Thới Bình

  1. Thành lập xã Tân Lộc Bắc trên cơ sở 3.709 ha diện tích tự nhiên và 10.156 nhân khẩu của xã Tân Lộc.
  2. Thành lập xã Tân Lộc Đông trên cơ sở 4.064 ha diện tích tự nhiên và 4.478 nhân khẩu của xã Tân Lộc.

Năm 2003: Nghị định 41/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 4[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị định 41/2003/NĐ-CP[18] ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và U Minh, tỉnh Cà Mau:

huyện Cái Nước

  1. Thành lập xã Tân Hải trên cơ sở 4.233,56 ha diện tích tự nhiên và 9.532 nhân khẩu của xã Phú Tân.

huyện U Minh

  1. Thành lập xã Khánh Hội trên cơ sở 3.360,80 ha diện tích tự nhiên và 9.780 nhân khẩu của xã Khánh Lâm.

Năm 2003: Nghị định 138/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị định 138/2003/NĐ-CP[19] ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc thành lập các huyện Năm Căn và Phú Tân, tỉnh Cà Mau

huyện Phú Tân, huyện Cái Nước

  1. Thành lập huyện Phú Tân trên cơ sở 44.595 ha diện tích tự nhiên và 109.642 nhân khẩu của huyện Cái Nước.
  2. Huyện Phú Tân có 44.595 ha diện tích tự nhiên và 109.642 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã Phú Mỹ, Phú Tân, Tân Hải, Việt Thắng, Tân Hưng Tây, Nguyễn Việt Khái và thị trấn Cái Đôi Vàm.
  3. Địa giới hành chính huyện Phú Tân: Đông giáp huyện Cái Nước; Tây giáp Biển Đông; Nam giáp huyện Năm Căn; Bắc giáp huyện Trần Văn Thời.
  4. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập huyện Phú Tân, huyện Cái Nước còn lại 39.514 ha diện tích tự nhiên và 136.619 nhân khẩu; có 8 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Lương Thế Trân, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Tân Hưng, Tân Hưng Đông, Đông Thới, Trần Thới và thị trấn Cái Nước.

huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển

  1. Thành lập huyện Năm Căn trên cơ sở 53.291,40 ha diện tích tự nhiên và 70.745 nhân khẩu của huyện Ngọc Hiển.
  2. Huyện Năm Căn có 53.291,40 ha diện tích tự nhiên và 70.745 nhân khẩu; có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã Hàm Rồng, Đất Mới, Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Tam Giang, Tam Giang Đông và thị trấn Năm Căn.
  3. Địa giới hành chính huyện Năm Căn: Đông và Tây giáp Biển Đông; Nam giáp huyện Ngọc Hiển; Bắc giáp các huyện Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi.
  4. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển còn lại 74.329,87 ha diện tích tự nhiên và 77.289 nhân khẩu; có 6 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Tam Giang Tây, Tân Ân, Tân Ân Tây, Viên An, Viên An Đông, Đất Mũi.

Năm 2004: Nghị định 192/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị định 192/2004/NĐ-CP[20] ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và Phú Tân, tỉnh Cà Mau:

huyện Cái Nước

  1. Thành lập xã Thạnh Phú huyện Cái Nước trên cơ sở 3.111 ha diện tích tự nhiên và 13.725 nhân khẩu của xã Lương Thế Trân.
  2. Thành lập xã Hoà Mỹ thuộc huyện Cái Nước trên cơ sở 3.860,20 ha diện tích tự nhiên và 9.326 nhân khẩu của xã Hưng Mỹ.
  3. Thành lập xã Đông Hưng thuộc huyện Cái Nước trên cơ sở 3.283,40 ha diện tích tự nhiên và 10.299 nhân khẩu của xã Đông Thới.

huyện Phú Tân

  1. Thành lập xã Phú Thuận thuộc huyện Phú Tân trên cơ sở 3.925 ha diện tích tự nhiên và 11.359 nhân khẩu của xã Phú Mỹ.
  2. Thành lập xã Rạch Chèo thuộc huyện Phú Tân trên cơ sở 4.450 ha diện tích tự nhiên và 9.998 nhân khẩu của xã Tân Hưng Tây.

Năm 2005: Nghị định 113/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 9[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghị định 113/2005/NĐ-CP[21] ngày 5 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Thới Bình và Năm Căn, tỉnh Cà Mau:

huyện Đầm Dơi

  1. Thành lập xã Ngọc Chánh trên cơ sở 5.303,76 ha diện tích tự nhiên và 11.023 nhân khẩu của xã Thanh Tùng.
  2. Thành lập xã Tân Trung trên cơ sở 3.486 ha diện tích tự nhiên và 10.664 nhân khẩu của xã Trần Phán.
  3. Thành lập xã Tân Dân trên cơ sở 2.948 ha diện tích tự nhiên và 6.148 nhân khẩu của xã Tân Duyệt.

huyện Trần Văn Thời

  1. Thành lập xã Phong Điền trên cơ sở 5.578,88 ha diện tích tự nhiên và 13.208 nhân khẩu của xã Phong Lạc.
  2. Thành lập xã Khánh Lộc trên cơ sở 2.478 ha diện tích tự nhiên và 8.215 nhân khẩu của xã Trần Hợi.

huyện Thới Bình

  1. Thành lập xã Trí Lực trên cơ sở 3.898,66 ha diện tích tự nhiên và 7.024 nhân khẩu của xã Trí Phải.
  2. Thành lập xã Tân Bằng trên cơ sở 4.730 ha diện tích tự nhiên và 10.419 nhân khẩu của xã Biển Bạch.

huyện Năm Căn

  1. Thành lập xã Lâm Hải trên cơ sở 12.272,40 ha diện tích tự nhiên và 10.531 nhân khẩu của xã Đất Mới.

Năm 2009: Nghị quyết 24/NQ-CP ngày 4 tháng 6[sửa | sửa mã nguồn]

Nghị quyết 24/NQ-CP[22] ngày 4 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, phường, thị trấn thuộc huyện U Minh, huyện Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau:

huyện U Minh

  1. Thành lập xã Khánh Thuận trên cơ sở điều chỉnh 17.148 ha diện tích tự nhiên và 13.127 nhân khẩu của xã Khánh Hòa.
  2. Huyện U Minh có 77.461,50 ha diện tích tự nhiên và 92.312 nhân khẩu, có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: thị trấn U Minh và các xã: Nguyễn Phích, Khánh An, Khánh Tiến, Khánh Lâm, Khánh Hội, Khánh Hòa và Khánh Thuận.

huyện Ngọc Hiển

  1. Thành lập thị trấn Rạch Gốc trên cơ sở điều chỉnh 5.271,50 ha diện tích tự nhiên và 7.831 nhân khẩu của xã Tân Ân.
  2. Huyện Ngọc Hiển có 73.315,13 ha diện tích tự nhiên và 83.152 nhân khẩu, có 07 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Đất Mũi, Tân Ân, Tân Ân Tây, Tam Giang Tây, Viên An, Viên An Đông và thị trấn Rạch Gốc.

thành phố Cà Mau

  1. Thành lập phường Tân Xuyên trên cơ sở điều chỉnh 1.887,50 ha diện tích tự nhiên và 6.261 nhân khẩu của xã An Xuyên.
  2. Thành lập phường Tân Thành trên cơ sở điều chỉnh 1.115,32 ha diện tích tự nhiên và 5
  3. Thành phố Cà Mau có 25.030,39 ha diện tích tự nhiên và 204.895 nhân khẩu, có 17 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, phường Tân Xuyên và phường Tân Thành, các xã: Tắc Vân, Tân Thành, Hòa Tân, Định Bình, Hòa Thành, Lý Văn Lâm và An Xuyên.

Các đơn vị hành chính trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện của Cà Mau theo địa lý và hành chính bao gồm 6 đề mục liệt kê: đơn vị hành chính cấp huyện, thủ phủ, diện tích, dân số và mật độ dân số được cập nhật từ cuộc điều tra dân số năm 2009, các đơn vị hành chính cấp xã - phường - thị trấn.

Cà mau có 101 đơn vị hành chính cấp , trong đó có 10 phường, 9 thị trấn và 82 xã. Trong đó mỗi huyện có một thị trấn, đồng thời là huyện lỵ, riêng huyện Trần Văn Thời có đến 2 thị trấn, thị trấn Trần Văn Thời là huyện lỵ và thị trấn Sông Đốc.

STT Thể loại hành chính Tên gọi Thủ phủ Diện tích ( km²) Dân số (người) Mật dộ dân số (người/ km²) Đơn vị hành chính cấp xã - phường - thị trấn
1 Thành phố Cà Mau 250,3 204.900 819 10 phường:phường 1, phường 2, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường 9, Tân Thành, Tân Xuyên

7 xã: An Xuyên, Định Bình, Hòa Tân, Hòa Thành, Lý Văn Lâm, Tắc Vân, Tân Thành

2 Huyện Cái Nước Cái Nước 417,1 137.400 329 1 Thị trấn: Cái Nước

10 xã: Đông Hưng, Đông Thới, Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Lương Thế Trân, Phú Hưng, Tân Hưng Đông, Tân Hưng, Thạnh Phú, Trần Thới

3 Huyện Đầm Dơi Đầm Dơi 826,1 182.000 220 1 Thị trấn: Đầm Dơi

15 xã: Ngọc Chánh, Nguyễn Huân, Quách Phẩm, Quách Phẩm Bắc, Tạ An Khương, Tạ An Khương Đông, Tạ An Khương Nam, Tân Dân, Tân Đức, Tân Duyệt, Tân Thuận, Tân Tiến, Tân Trung, Thanh Tùng, Trần Phán

4 Huyện Năm Căn Năm Căn 494,1 66.300 134 1 Thị trấn: Năm Căn

7 xã: Đất Mới, Hàm Rồng, Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông

5 Huyện Ngọc Hiển Rạch Gốc 733,1 78.400 107 1 Thị trấn: Rạch Gốc

6 xã: Đất Mũi, Tam Giang Tây, Tân Ân Tây, Tân Ân, Viên An Đông, Viên An

6 Huyện Phú Tân Cái Đôi Vàm 463,9 103.900 224 1 Thị trấn: Cái Đôi Vàm

8 xã: Nguyễn Việt Khái, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Thuận, Rạch Chèo, Tân Hải, Tân Hưng Tây, Việt Thắng

7 Huyện Thới Bình Thới Bình 640,0 134.300 210 1 Thị trấn: Thới Bình

11 xã: Biển Bạch, Biển Bạch Đông, Hồ Thị Kỷ, Tân Bằng, Tân Lộc, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Phú, Thới Bình, Trí Lực, Trí Phải

8 Huyện Trần Văn Thời Trần Văn Thời 716,2 186.300 260 2 Thị trấn: Trần Văn Thời & Sông Đốc

11 xã: Khánh Bình Đông, Khánh Bình Tây Bắc, Khánh Bình Tây, Khánh Bình, Khánh Hải, Khánh Hưng, Khánh Lộc, Lợi An, Phong Điền, Phong Lạc, Trần Hợi

9 Huyện U Minh U Minh 774,6 92.300 119 1 Thị trấn: U Minh

7 xã: Khánh An, Khánh Hòa, Khánh Hội, Khánh Lâm, Khánh Thuận, Khánh Tiến, Nguyễn Phích

Liên quan[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Quyết định 181-CP năm 1977 về việc giải thể huyện Châu Thành thuộc tỉnh Minh Hải và việc sáp nhập các xã trước đây thuộc huyện Châu Thành vào một số huyện khác thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Chính phủ ban hành
  2. ^ Quyết định 326-CP năm 1979 phân vạch địa giới các huyện và thị xã thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Chính phủ ban hành
  3. ^ Quyết định 275-CP năm 1979 điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Chính phủ ban hành
  4. ^ Quyết định 23-HĐBT năm 1983 về việc phân vạch địa giới thị trấn và một số xã thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  5. ^ Quyết định 94-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Cà Mau, Giá Rai, Thới Bình, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  6. ^ Quyết định 75-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  7. ^ Quyết định 168-HĐBT năm 1984 về việc đổi tên một số huyện thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  8. ^ Quyết định 170-HĐBT năm 1984 về việc chuyển tỉnh lỵ tỉnh Minh Hải về thị xã Cà Mau do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  9. ^ Quyết định 33B-HĐBT năm 1987 về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn của các thị xã Bạc Liêu, cà Mau và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Vĩnh Lợi, Giá Rai, Hồng Dân, Thới Bình, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  10. ^ Quyết định 483/QĐ-TCCP điều chỉnh địa giới một số xã thuộc các huyện Hồng Dân và Vĩnh Lợi, tỉnh Minh Hải
  11. ^ Quyết định 51/QĐ-TCCP điều chỉnh địa giới phường, xã thuộc thị xã Bạc Liêu và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, tỉnh Minh Hải
  12. ^ Quyết định 183/QĐ-TCCP điều chỉnh địa giới một số xã thuộc huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải
  13. ^ Nghị định 109-CP thành lập thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Cái Nước, tỉnh Minh Hải
  14. ^ Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành
  15. ^ Nghị định 21/1999/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau
  16. ^ Nghị định 42/1999/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Cái Nước và Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
  17. ^ Nghị định 41/2000/NĐ-CP về việc chia tách, thành lập xã thuộc các huyện Ngọc Hiển, Đầm Dơi, Thới Bình, tỉnh Cà Mau
  18. ^ Nghị định 41/2003/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và U Minh, tỉnh Cà Mau
  19. ^ Nghị định 138/2003/NĐ-CP về việc thành lập các huyện Năm Căn và Phú Tân, tỉnh Cà Mau
  20. ^ Nghị định 192/2004/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Cái Nước và Phú Tân, tỉnh Cà Mau
  21. ^ Nghị định 113/2005/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Thới Bình và Năm Căn, tỉnh Cà Mau
  22. ^ Nghị quyết số 24/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, phường, thị trấn thuộc huyện U Minh, huyện Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau do Chính phủ ban hành

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vietnam Administrative Atlas_ Vietnam Publishing House of Natural resources, environment and cartography.