Lỗ Ngụy công
Lỗ Ngụy công 魯魏公 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||||||
Vua nước Lỗ | |||||||||
Trị vì | 972 TCN - 923 TCN![]() | ||||||||
Tiền nhiệm | Lỗ U công | ||||||||
Kế nhiệm | Lỗ Lệ công | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Mất | 924 TCN Trung Quốc | ||||||||
Hậu duệ | Lỗ Lệ công Lỗ Hiến công | ||||||||
| |||||||||
Chính quyền | nước Lỗ | ||||||||
Thân phụ | Lỗ Dương công |
Lỗ Nguỵ công (chữ Hán: 魯魏公, trị vì 972 TCN-923 TCN[1]), còn có tên là Lỗ Vi công (魯微公) tên thật là Cơ Phí (姬沸), là vị quân chủ thứ năm của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Cơ Phí là con trai thứ của Lỗ Dương công, vị vua thứ ba của nước Lỗ và là em Lỗ U công, vị vua thứ tư của nước Lỗ. Năm 973 TCN, Cơ Phí được anh là U công nhường ngôi, tức là Lỗ Nguỵ công.
Sử ký không ghi rõ những hành trạng của Lỗ Ngụy công và sự kiện xảy ra liên quan tới nước Lỗ trong thời gian ông trị vì.
Năm 923 TCN, Lỗ Nguỵ công qua đời, ông ở ngôi 50 năm. Con ông là Cơ Trạc nối ngôi, tức Lỗ Lệ công.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Sử ký, Lỗ Chu công thế gia