LOL (album của GFriend)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
LOL
Album phòng thu của GFriend
Phát hành11 tháng 7 năm 2016 (2016-07-11)
Phòng thuVibe Studio
Thể loại
Thời lượng39:16
Hãng đĩa
Thứ tự album của GFriend
Snowflake
(2016)
LOL
(2016)
The Awakening
(2017)
Đĩa đơn từ LOL
  1. "Navillera"
    Phát hành: 11 tháng 7, 2016

LOLalbum phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc GFriend. Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 7 năm 2016, thông qua Source Music và được phân phối bởi LOEN Entertainment. Album bao gồm 12 bài hát, với "Navillera" là bài hát chủ đề và một bản nhạc không lời cùng tên. Nó mang phong cách âm nhạc retro với nhiều thể loại đa dạng, bao gồm pop, rock, reggae, R&Bhouse.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

LOL là album phòng thu đầu tiên của GFriend, được phát hành sau 18 tháng kể từ khi ra mắt. Album nối tiếp ba mini album thành công trước đó của nhóm.[1] Nó được phát hành vào lúc nửa đêm ngày 11 tháng 7 năm 2016, với hai phiên bản, "Laughing Out Loud" và "Lots of Love".[2][3] Cùng ngày hôm đó, GFriend đã tổ chức hai buổi giới thiệu tại Seoul, nơi nhóm biểu diễn các bài hát trong album.[4] Buổi giới thiệu truyền thông được tổ chức tại Yes24 Live Hall ở Gwangjin-gu và buổi giới thiệu dành cho người hâm mộ được phát trực tiếp qua ứng dụng V Live của Naver.[5][6] Sau đó, nhóm đã quảng bá album trên các chương trình âm nhạc, bắt đầu với The Show của SBS MTV vào ngày 12 tháng 7, nơi nhóm biểu diễn "Navillera" và "Gone with the Wind".[7] Trong tuần quảng bá thứ hai, GFriend đã giành được tất cả năm giải thưởng tại các chương trình âm nhạc, trên The Show, Show Champion, M! Countdown, Music BankInkigayo.[8][9] Họ đã giành được tổng cộng 14 giải thưởng trên chương trình âm nhạc, bao gồm việc giành được chiến thắng trong 3 tuần liên tiếp trên The Show, M CountdownInkigayo.[10]

Nhóm đã quảng bá album với chuyến lưu diễn giới thiệu, The LOL Asia Showcase, bắt đầu vào ngày 10 tháng 7 năm 2016 tại Yes24 Live Hall, Seoul, Hàn Quốc, kết thúc tại Taipei International Convention Center ở Đài Bắc, Đài Loan vào ngày 1 tháng 10 năm 2016.

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Album có phong cách âm nhạc retro, với nhiều thể loại đa dạng hơn so với các bản phát hành trước đây của GFriend, để thu hút khán giả rộng lớn hơn.[5][11][12] Tên album là từ viết tắt của cả "Laughing Out Loud" và "Lots of Love", đại diện cho khái niệm kép của các bài hát vui tươi và sôi nổi" và "nữ tính và duyên dáng".[13][14] "Navillera" là một bài hát pop-rock với độc tấu guitar, được viết bởi Iggy và Seo Yong-bae, người đã viết ba đĩa đơn trước đó của nhóm.[15][16] "Navillera" (나빌레라) được lấy ý tưởng từ bài thơ "The Nun's Dance" (승무) của Cho Chi-hun và là một cụm từ được sử dụng để mô tả một hành động rung động tương tự như cách chuyển động của một con bướm.[11][17] Lời bài hát mô tả cảm giác của một cô gái muốn bay như một con bướm để ở bên người cô ấy yêu.[16][18]

"Distance" là nỗ lực đầu tiên của nhóm trong reggae, piano, guitar và hòa tấu. "Water Flower" là một bài hát rock với âm thanh trống và hiệu ứng guitar và "Mermaid" là một bản pop ballad được viết bởi nhóm Mio của Source Music, lấy cảm hứng từ câu chuyện cổ tích Nàng tiên cá. "Sunshine" là một bài hát R&B với nhịp điệu điện tử và hòa âm piano, trong khi "Compas" là trong thể loại nhạc house. "Click" là một bài hát pop có nhịp độ trung bình được sản xuất bởi Hyuk Shin và theo phong cách nhạc pop Mỹ thập niên 1990.[19] "Gone with the Wind" là bài hát dubstep đầu tiên của nhóm.[5]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Miriam Steglich của Korea JoongAng Daily mô tả album là "thể hiện trái tim và cảm giác của một cô gái trẻ", với các bài hát từ "tươi sáng và tràn đầy năng lượng" đến "nhẹ nhàng và thư giãn". Cô cho biết sự đa dạng của thể loại và nhạc cụ độc đáo rất ấn tượng và xác định. "Navillera" là bài hát nổi bật của album. Tuy nhiên, cô lấy làm tiếc khi nó không "quá khác biệt so với sản phẩm trước, để lại chỗ cho sự cải thiện và kỳ vọng cho nỗ lực tiếp theo của nhóm."

Album là một thành công thương mại ở Hàn Quốc. Đây là bản vật lý bán chạy thứ tư trong tháng 7 năm 2016, bán được 40,680 bản.[20] Nó lọt vào Gaon Album Chart ở vị trí số 3, trong khi "Navillera" đứng đầu Gaon Digital Chart.[21] "LOL", "Mermaid" và "Gone with the Wind" cũng được xếp hạng trong top 100, ở các vị trí 80, 83 và 87.[22] Tại Hoa Kỳ, LOL được xếp ở vị trí số 7 trên bảng xếp hạng Billboard World Albums, trong khi "Navillera" ở vị trí số 12 trên bảng xếp hạng World Digital Songs.[23][24]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Intro" 
  • Jo In-ho
  • Kim Woong[a]
  • Jo
  • Kim Woong
1:06
2."Fall in Love" (물들어요; Muldeureoyo)
  • Hong Beom-gyu
  • Jo
  • Kim Woong[a]
  • Hong
  • Jo
  • Kim Woong
  • Hong
  • Kim Woong
3:18
3."Navillera" (너 그리고 나; Neo Geurigo Na, lit. "You and I")
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:14
4."LOL"Kim Eana
  • Master Key
  • Phat Music
  • Score
  • Master Key
  • Phat Music
  • Score
3:30
5."Distance" (한 뼘; Han Ppyeom)
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:37
6."Water Flower" (물꽃놀이; Mulkkonnori)
  • Hong
  • Kim Woong
  • Iggy[a]
  • Hong
  • Kim Woong
  • Iggy
  • Hong
  • Kim Woong
3:41
7."Mermaid"Mio[d]MioMio3:27
8."Sunshine" (나의 일기장; Naui Ilgijang, lit. "My Diary")E.ONE[e]E.ONEE.ONE3:31
9."Compass" (나침반; Nachimban)
  • Kim Jung-yoon (ZigZag Note)
  • Oh Ji-hoon[f]
  • Choi Hyun-joon[f]
  • Kim Jung-yoon
  • Oh
  • Choi
  • Kim Jung-yoon
  • Oh
  • Choi
3:30
10."Click" (찰칵; Chalkak)
  • Mafly
  • Hyuk Shin
  • MRey
  • DK
  • Shin
  • MRey
3:18
11."Gone with the Wind" (바람에 날려; Barame Nallyeo)E.ONEE.ONEE.ONE3:50
12."Navillera" (phiên bản nhạc không lời) 
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:14
Tổng thời lượng:39:16

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin được trích từ các ghi chú của album.

Địa điểm

  • Thu âm tại Vibe Studio (bài 2–11)
  • Phối nhạc tại Cube Studio (bài 1–3, 5–6, 8, 11–12)
  • Phối nhạc tại Vibe Studio (bài 7)
  • Phối nhạc tại W Studio (bài 9)
  • Phối nhạc tại Joombas Factory USA (bài 10)

Sản xuất

  • GFriend – thanh nhạc
  • Kwak Jung-shin – kỹ sư thu âm (bài 2–11), phối nhạc (bài 7)
  • Jung Mo-yeon – kỹ sư thu âm (bài 2–11)
  • Oreo – tất cả dụng cụ (bài 1)
  • Young – guitar (bài 1–3, 5–7, 12)
  • Jo-ssi Ajeossi – phối nhạc (bài 1–3, 6, 8, 11–12)
  • Hong Beom-gyu – lập trình trống (bài 2, 6), guitar (bài 6)
  • Kim Woong – piano, tổng hợp (bài 2, 6)
  • Kim So-ri – hát đệm (bài 2–7, 9–10)
  • Kwon Seok-hong – sắp xếp dây đàn (bài 2–3, 7, 11–12)
  • Yoong String – dây đàn (bài 2–3, 7, 11–12)
  • Seo Yong-bae – lập trình trống (bài 3, 5, 12)
  • Iggy – keyboard, tổng hợp (bài 3, 5, 12)
  • Master Key – phối nhạc, lập trình trống, keyboard, tổng hợp (bài 4)
  • Score – lập trình trống, piano (bài 4)
  • Lee Tae-wook – guitar (bài 4)
  • Im Jin-cheol – hòa âm (bài 5)
  • Shin Jae-bin – phối nhạc (bài 5)
  • Kim Ye-il – bass guitar (bài 6)
  • Mio – tất cả nhạc cụ (bài 7)
  • Choi Hoon – bass guitar (bài 7)
  • Jung Ho-hyun – tất cả nhạc cụ (bài 8, 11)
  • EJ Show – keyboard (bài 8)
  • Geum Jo – hát đệm (bài 8, 11)
  • Oh Ji-hoon – lập trình trống (bài 9)
  • No Eun-jong – guitar (bài 9)
  • Kim Jung-yoon – tổng hợp (bài 9)
  • Jo Joon-sung – phối nhạc (bài 9)
  • Maxx Song – giám đốc thu âm (bài 10)
  • MRey – phối nhạc (bài 10)
  • Jung Soo-wan – guitar (bài 11)
  • Ho Hyun – keyboard (bài 11)

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2016) Vị trí

cao nhất

Album Hàn Quốc (Gaon)[21] 3
Album thế giới Hoa Kỳ (Billboard)[23] 7

Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2016) Vị trí

cao nhất

Album Hàn Quốc (Gaon)[28] 45

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Tên bài hát Tên chương trình Ngày phát sóng
"Navillera" The Show (SBS MTV) 19 tháng 7, 2016
2 tháng 8, 2016
9 tháng 8, 2016
Show Champion (MBC Music) 20 tháng 7, 2016
10 tháng 8, 2016
M Countdown (Mnet) 21 tháng 7, 2016
28 tháng 7, 2016
4 tháng 8, 2016
Music Bank (KBS) 22 tháng 7, 2016
29 tháng 7, 2016
12 tháng 8, 2016
Inkigayo (SBS) 24 tháng 7, 2016
31 tháng 7, 2016
7 tháng 8, 2016

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Oreo là một nhóm sản xuất bao gồm Iggy (Lim Soo-ho), C-no và Kim Woong. "Intro", "Fall in Love", và "Water Flower" được ghi dưới tên Oreo.[19][25]
  2. ^ a b Iggy (tên khai sinh Lim Soo-ho) là thành viên của đội sản xuất Oreo và Iggy & Yongbae.
  3. ^ a b Seo Yong-bae là thành viên của đội sản xuất Kamen Rider và Iggy & Yongbae.
  4. ^ Mio là một nhóm nhạc của Source Music, bao gồm Lee Jung-wook, Yoo Saeng-hwan và Jang Jung-woo.[26]
  5. ^ E.ONE (also written as e.one) (còn được viết là e.one) là một nhóm sản xuất âm nhạc gồm Choi Hyun-joon (V.O.S) và Jung Ho-hyun.[27]
  6. ^ a b Được ghi dưới tên nhóm Retro Funkee[19]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jung Ji-won (ngày 7 tháng 7 năm 2016). “여자친구, 정규앨범 선주문 6만장 돌파…역시 '갓자친구' [GFriend, full album pre-orders exceeds 60,000 copies..As expected of 'GodFriend']. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ Son Ji-hyoung (ngày 29 tháng 6 năm 2016). “GFriend to return with full-length 'L.O.L' in July”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ Choi Joon-yong (ngày 14 tháng 7 năm 2016). “여자친구, 트랙리스트+2가지 버전 팩샷 이미지 공개 '상큼vs러블리' [GFriend track list and pack shot of 2 versions revealed – "refreshing vs. lovely"] (bằng tiếng Hàn). Maeil Broadcasting Network. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Choi Hyung-won (ngày 11 tháng 7 năm 2016). “GFriend's 'Navillera' sweeps local charts”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ a b c Chung Joo-won (ngày 11 tháng 7 năm 2016). “GFriend shoots for the stars with first full-length album”. Yonhap. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ Choi Hyung-won (ngày 12 tháng 7 năm 2016). “[V Report] Solar of Mamamoo talks about her new track”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ Jeon Su Mi (ngày 12 tháng 7 năm 2016). “GFriend to Unveil Childhood Photos for the First Time”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Lee Seung-rok (ngày 24 tháng 7 năm 2016). “여자친구, '인기가요'도 1위…5관왕 음방 올킬 해냈다 (종합)” [GFriend wins number one on 'Inkigayo'... completes all five music show all kill]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Son Ji-hyoung (ngày 25 tháng 7 năm 2016). “GFriend's 'Navillera' No. 1 on music shows”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ Lee Ji-hae (ngày 5 tháng 8 năm 2016). “GFriend sweeps 10 awards for 'Navillera'. K-Pop Herald. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ a b Seon Mi-kyung (ngày 6 tháng 7 năm 2016). '컴백' 여자친구, 이번엔 레트로걸이다..'상큼 아날로그' ["Comeback" GFriend are retro girls... "refreshing analog"]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ Lee Jin-a (ngày 6 tháng 7 năm 2016). “K-pop girl band GFriend returns with new album”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ Kim Yu-young (ngày 30 tháng 6 năm 2016). “GFriend releases teaser photos for new album”. The Korea Herald. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ Lee Sang-won (ngày 4 tháng 7 năm 2016). “GFriend's second 'LOL' teaser released”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2016.
  15. ^ Lee Sang-won (ngày 10 tháng 7 năm 2016). “GFriend returns with 'LOL'. K-Pop Herald. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  16. ^ a b Kim Jae-heun (ngày 12 tháng 7 năm 2016). “GFriend ready to sweep charts again with 'LOL'. The Korea Times. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ Doo, Rumy (ngày 12 tháng 7 năm 2016). “GFriend returns sweet and strong”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ Kim Ye-na (ngày 10 tháng 7 năm 2016). “[핫100신곡] 아날로그 감성 나빌레라…여자친구 '너 그리고 나' [[Hot 100 New Song]Navilleraold-school feels..GFriend 'You & I']. TV Report (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  19. ^ a b c “여자친구 The 1st Album 'LOL' [GFriend The 1st Album 'LOL'] (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  20. ^ “2016년 07월 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  21. ^ a b “2016년 29주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  22. ^ “2016년 29주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ a b “World Music: Top World Albums Chart (ngày 30 tháng 7 năm 2016)”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ “World Digital Songs: ngày 30 tháng 7 năm 2016 – Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ “Works Search”. Korea Music Copyright Association. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  26. ^ “미오, 세 번째 싱글 '눈물이 차올라' 발표…겨울 감성 발라드 '여심저격'. Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  27. ^ Ahn Sung-mi (ngày 15 tháng 5 năm 2015). “KARA to drop new album”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ “2016년 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]