Labourdonnaisia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Labourdonnaisia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Ericales
Họ (familia)Sapotaceae
Phân họ (subfamilia)Sapotoideae
Tông (tribus)Sapoteae
Chi (genus)Labourdonnaisia
Bojer, 1841[1]
Loài điển hình
Labourdonnaisia calophylloides
Bojer, 1841
Các loài
7. Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
Labourdonneia Bojer, 1837[2]

Labourdonnaisia là một chi thực vật thuộc họ Sapotaceae.[1][3] Các loài cây Labourdonnaisia đôi khi có thể bị nhầm lẫn với các loài cây thuộc chi Sideroxylon cũng có trên quần đảo Mascarene. Tuy nhiên, các loài Labourdonnaisia có gân lá song song trên lá của chúng, trong khi các loài Sideroxylon có gân lá dạng lưới dày đặc và gân giữa ở mặt dưới lá chắc khỏe.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp LabourdonnaisiaLabourdonneia đều là để vinh danh Bertrand-François Mahé de La Bourdonnais (1699-1753), thống sứ Pháp tại Île de France (nay là Mauritius) và Île Bourbon (nay là Réunion) từ 1735 tới 1740.[2]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1837 Wenceslas Bojer công bố chi Labourdonneia với 5 loài là L. revoluta, L. calophylloides, L. sarcophleia, L. glauca ở Mauritius; nhưng không kèm theo mô tả khoa học.[2] Năm 1841, tác giả này mô tả chi Labourdonnaisia (có lẽ đổi tên để cho sát hơn với tên của La Bourdonnais) nhưng dẫn chiếu rõ ràng tới Labourdonneia mà ông đã đặt năm 1837; đồng thời cung cấp mô tả khoa học chi tiết cho các loài L. revoluta, L. sarcophleia (hiện nay là được coi là đồng nghĩa của L. calophylloides), L. calophylloides, L. glauca.[1]

Labourdonneia sarcophleia được Charles Baehni (1906-1964) chọn làm loài điển hình của chi này trong bài báo công bố tại trang 147 số 11 tạp chí Boissiera năm 1965. Tuy nhiên hiện nay nó được coi là đồng nghĩa của Labourdonnaisia calophylloides, có lẽ là do trong công bố năm 1837 của Bojer thì nó được liệt kê sau L. calophylloides.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong chi này có sự phân bố trên các đảo ở miền tây Ấn Độ Dương.[4][5][6]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Plants of the World Online (POWO) và World Checklist of Selected Plant Families (WCSP) công nhận 7 loài như sau:[4][5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Wenceslas Bojer, 1841. Description de genre Labourdonnaisia de la famille des Sapotacées. Mémoires de la Société de Physique et d'Histoire Naturelle de Genève 9(2): 295-300.
  2. ^ a b c Wenceslas Bojer, 1837. LXXXIV Ordre. Sapotées R. Br. DC. Théor. élem. 513. Labourdonneia. Hortus Mauritianus ou Énumération des plantes exotiques et indigènes, qui croissent a l’ile Maurice, disposées d’après la méthode naturelle 199.
  3. ^ Tropicos, Labourdonnaisia Bojer
  4. ^ a b Labourdonnaisia trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-8-2021.
  5. ^ a b Kew World Checklist of Selected Plant Families
  6. ^ Govaerts R., Frodin D. G. & Pennington D., 2001 in 2002. World Checklist and Bibliography of Sapotaceae: 1-364. The Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew.