Laetacara curviceps

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Laetacara curviceps
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Cichlidae
Chi (genus)Laetacara
Loài (species)L. curviceps
Danh pháp hai phần
Laetacara curviceps
(C. G. E. Ahl, 1924)

Laetacara curviceps là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc chi Laetacara trong họ Cá hoàng đế. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1924. Phần lớn các nguồn tài liệu đều nói rằng, L. curviceps được mô tả vào năm 1923, trong khi chúng thực sự dược mô tả vào năm 1924[1][2].

Từ curviceps trong tên gọi của loài này được ghép từ curvus ("cong") và ceps ("đầu") trong tiếng Latin[2].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

L. curviceps được tìm thấy tại lưu vực sông Amazon, chủ yếu là hạ nguồn các nhánh của sông Amazon thuộc lãnh thổ Brazil. Loài này ưa môi trường nước có độ pH khoảng 5,0 - 7,5 và nhiệt độ khoảng 22 - 26 °C[3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

L. curviceps trưởng thành dài khoảng 4 – 6 cm. Cá đực có kích thước lớn hơn cá mái, tuy nhiên về màu sắc thì tương tự nhau[3]. Một số quần thể có sự khác biệt về màu sắc, đặc biệt là các khoảng màu đỏ và xanh trên cơ thể và các vây. L. curviceps khác với các loài họ hàng dựa vào đốm đen trên vây lưng, mặc dù điều này không có ở tất cả cá đực[2].

L. curviceps là loài ăn tạp, khẩu phần của chúng bao gồm rong tảo, côn trùng, sinh vật phù du và động vật giáp xác nhỏ[2]. Trứng và cá con được chăm sóc và bảo vệ bởi cả cá bố lẫn cá mẹ[3].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Felipe Polivanov Ottoni, José Leonardo Oliveira Mattos, Ingo Schindler (2009), Re-description of Laetacara curviceps (Teleostei: Cichlidae: Cichlinae) (PDF)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Felipe Polivanov Ottoni, José Leonardo Oliveira Mattos, Ingo Schindler (2009), Re-description of Laetacara curviceps (Teleostei: Cichlidae: Cichlinae) (PDF)
  2. ^ a b c d “Laetacara curviceps (AHL, 1924)”. Seriously Fish.
  3. ^ a b c “Laetacara curviceps (Ahl, 1923)”. www.fishbase.de.