Lee Byung-hun
Lee Byung-hun | |
---|---|
![]() Lee tại Liên hoan Phim Quốc tế Busan lần thứ 21 năm 2016 | |
Sinh | 12 tháng 7, 1970 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Đại lý | BH Entertainment |
Vợ/chồng | Lee Min-jung |
Con cái | Con trai: Lee Joon-hoo (4 tuổi) |
Trang web | www.leebyunghun.kr |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 이병헌 |
Romaja quốc ngữ | I Byeongheon |
McCune–Reischauer | Ri Pyŏnghŏn |
Lee Byung-hun (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1970) là nam diễn viên điện ảnh người Hàn Quốc
Mục lục
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Byung-hun sinh ra tại Hàn Quốc trong gia đình có một em gái là Lee Eun-hee, đạt danh hiệu Hoa hậu Hàn Quốc năm 1996. Lee Byung-hun tốt nghiệp Đại học Hanyang chuyên ngành Văn học Pháp và bậc thạc sĩ tại Đại học Chung-Ang ngành Kịch nghệ và quay phim điện ảnh. Nếu có thời gian rảnh rỗi, Lee Byung-hun dành để tập luyện môn taekwondo.[1]
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Byung-hun hẹn hò với bạn diễn trong phim truyền hình All In là nữ diễn viên Song Hye-kyo; cả hai chia tay năm 2004.[2][3]
Anh kết hôn với nữ diễn viên Lee Min-jung vào ngày 10 tháng 8 năm 2013 tại khách sạn Grand Hyatt Seoul.[4] Cặp đôi từng hẹn hò năm 2006, sau đó nối lại mối quan hệ năm 2012.[5] Vợ anh sinh con trai đầu là Lee Joon-hoo vào ngày 31 tháng 3 năm 2015.[6]
Rắc rối pháp lý[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 9 năm 2014, Lee Byung-hun vướng vào cuộc chiến pháp lý với hai cô gái, nữ ca sĩ Dahee của nhóm nữ K-pop GLAM và người mẫu Lee Ji-yeon, cả hai bị cáo buộc tống tiền để đổi lại việc không tiết lộ đoạn clip Lee Byung-hun có quan hệ tình cảm ngoài luồng, đưa hai cô gái về nhà riêng và đùa giỡn tục tĩu. Hai cô gái sau đó bị kết án 1 năm 2 tháng án treo.[7]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Sự nghiệp của Lee Byung hun được khởi đầu từ năm 1991, anh đã đến với cuộc thi "Tìm kiếm tài năng Điện ảnh lần thứ 14" của hãng KBS tổ chức - bước đệm đầu để đến với nghiệp diễn.
Giai đoạn đầu, anh kém may mắn khi không thể đi vào lòng khán giả Hàn Quốc. 21 tuổi có vai diễn đầu tay, Lee Byung Hun khởi nghiệp khá muộn so với nhiều bạn bè đồng trang lứa. Đổi lại, nam diễn viên có bước tiến nhanh hơn khi chỉ một năm sau ngày ra mắt, anh đã có bộ phim lập kỷ lục phòng vé và đã trở thành bộ phim Hàn Quốc có doanh thu cao nhất tính tới thời điểm đó. Là người ham học, trong lần đến Đài Loan ra mắt bộ phim trên, anh đã khiến khán giả và đoàn làm phim hết sức bất ngờ khi trực tiếp giao lưu bằng tiếng Đài Loan. Những năm sau đó, danh tiếng của Lee Byung Hun không ngừng tăng lên.
Lee Byung Hun đã phải làm việc cật lực suốt 3 tháng cho bộ phim A Bittersweet Life, Tác phẩm này đã đạt mức giá xuất khẩu sang Nhật Bản 3,2 triệu USD. Ngay sau đó, anh tham gia A Summer Story.
Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim |
---|---|
1995 | Who Drives Me Mad? |
Sunset on the Neon Lights | |
Run Away | |
1996 | Kill the Love |
1997 | Lament |
1999 | The Harmonium in My Memory |
2000 | Joint Security Area |
2001 | Bungee Jumping of Their Own |
2002 | My Beautiful Girl, Mari |
Addicted | |
2004 | Everybody Has Secrets |
Three... Extremes | |
2005 | A Bittersweet Life |
2006 | Once in a Summer |
2007 | Hero |
2008 | The Good, The Bad, The Weird |
I Come with the Rain | |
2009 | G.I. Joe: The Rise of Cobra |
2010 | The Influence |
Iris: The Movie | |
I Saw the Devil | |
2012 | G.I. Joe: Retaliation |
Masquerade | |
2013 | Red 2 |
2015 | Inside Men |
Memories of the Sword | |
Terminator: Genisys | |
2016 | The Age of Shadows |
Master | |
2017 | A Single Rider |
The Fortress | |
Keys To The Heart |
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai |
---|---|---|
1991 | Asphalt My Hometown | Jinwoo |
Family | ||
Flower That Never Wilt | ||
1992 | Days of Sunshine | Choi Hyung-man |
Dawn | ||
Tomorrow Love | Shin Bum-soo | |
1993 | The Sorrow of the Survivor | Yi Ja-myung |
Police | Oh Hae-sung | |
1994 | The Fragrance of Love | Kim Jun-ho |
1995 | Asphalt Man | Kang Dong-joon |
Son of Wind | Chang Hong-pyo | |
1997 | Beautiful My Lady | Hwang Jun-ho |
I Do | ||
1998 | White Nights 3.98 | Min Gyeong-bin |
1999 | Happy Together | Suh Tae-poong |
Love Story - Story 1: Sunflower | Tae-sung | |
Sally is Back | ||
2001 | Road | Woo-sik |
Beautiful Days | Lee Min-chul | |
2003 | All In | Kim In-ha |
2009 | Iris | Kim Hyun-jun |
2011 | Diplomat Kosaku Kuroda | John (cameo) |
2018 | Mr. Sunshine | Choi Yoo-jin |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Nam diễn viên xuất sắc của hãng KBS, rồi cũng danh hiệu đó của giải thưởng Baeksang lần thứ 39 của hãng SBS, giải Nam diễn viên ăn ảnh của giải Korea Image Grand Prix…
All In (Một cho tất cả) đóng cùng Song Hye Kyo, nam diễn viên nhận được Giải thưởng lớn tại SBS Drama Awards và Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Baeksang Arts Awards.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Mudge, James. “Lee Byung Hun - Man of the World”. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Byung-Hun Lee Talks Storm Shadow and "G.I. Joe: Rise of Cobra”. Comic Book Resources. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Q&A - G.I. Joe Star Byung-hun Lee Explains Storm Shadow's Martial Arts Style”. ACMTV. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ Lee, Eun-ah (10 tháng 8 năm 2013). “Lee Byung-hun, Rhee Min-jung Walk Down the Aisle Today”. 10Asia. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013.
- ^ Cho Chung-un, Lee Woo-young (19 tháng 8 năm 2012). “Top actors say they are dating”. The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Choi, He-suk. “Lee Min-jung gives birth to son”. The Korea Herald. The Korea Herald. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Lee Byung-hun's blackmailers get suspended jail terms”. The Korea Herald/Yonhap News. The Korea Herald. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.