Leixões S.C.
Biệt danh | The Babies, Sea Heroes | ||
---|---|---|---|
Thành lập | 28/11/1907 | ||
Chủ tịch điều hành | Carlos Oliveira | ||
Huấn luyện viên | José Mota | ||
2022/23 | 15., Liga 2 | ||
|
Câu lạc bộ thể thao Leixões, thường được biết đến với tên gọi Leixões, là một câu lạc bộ thể thao ở Matosinhos, Bồ Đào Nha. Được tổ chức thành nhiều bộ phận chuyên biệt trong các lĩnh vực như bóng đá, quyền anh, karate, bóng chuyền, bơi và bi-a. Đội tuyển bóng đá chuyên nghiệp của CLB là đội tuyển được biết đến nhiều nhất. Cầu thủ bóng đá nổi tiếng của Việt Nam là Lê Công Vinh đã tham gia tập huấn tại CLB bóng đá Leixões, theo hợp đồng cho mượn 4 tháng giữa Leixões SC và Hà Nội T&T.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Leixões Sport Club được thành lập vào năm 1907, trở thành một trong những câu lạc bộ thể thao đang hoạt động lâu đời nhất của Bồ Đào Nha. Mặc dù không nổi tiếng như nhiều CLB khác ở châu Âu nhưng trong thập niên 1960, CLB đã giành được Cúp Bồ Đào Nha (thắng CLB FC Porto năm 1961) và thường xuyên tranh tài tại các Cúp châu Âu. CLB sau đó không còn xuất hiện vào cuối thập niện 1970 theo trào lưu đi xuống của bóng đá Bồ Đào Nha và dường như hoàn toàn bị lãng quên. Tuy nhiên, vào năm 2002, CLB đã trở lại ngoạn mục bằng chiến tháng 3-1 trước CLB Sporting Braga để dành một chỗ trong trận chung kết Cúp QG và một suất dự Cúp UEFA mùa sau. Trong trận chung kết, họ để thua 1-0 trước Sporting Clube de Portugal, đội sau này trở thành vô địch quốc gia cùng năm. Mùa giải tiếp theo, CLB thua 5-3 cả hai lượt trận trước đại diện của Hy Lạp CLB PAOK sau chiến thắng 2-1 trong trận lượt đi trên sân nhà, và bị loại ngay vòng đầu tiên của Cúp UEFA. Cùng năm, CLB giành chức vô địch giải Segunda Divisão (Hạng Nhì) với 94 điểm và giành một suất lên chơi Hạng Nhất. Năm 2004, CLB thành công trong việc trụ hạng với vị trí thứ 14. Một năm sau đó, họ đứng thứ 7 sau khi kết thúc mùa giải. Vào năm 2006 họ cũng gần như đoạt được tham vọng lên chơi ở giải Ngoại Hạng, để thua CLB Desportivo das Aves trong cuộc đua tranh vé vớt, với vị trí thứ 3 cùng hai điểm ít hơn Aves. Cuối cùng, năm 2007, sau 18 năm bị rớt hạng, CLB đã có thể góp mặt ở giải đấu lớn nhất Bồ Đào Nha, Portuguese Liga.
châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]- Cup Winners' Cup 1961-62
- 07/09 Chaux Fonds 6-2 Leixões
- 05/10 Leixões 5-0 Chaux Fonds
- 23/11 Leixões 1-1 Progresul Bucureşti
- 30/11 Progresul Bucureşti 0-1 Leixões
- 22/02 Motor Jena 1-1 Leixões
- 25/02 Leixões 1-3 Motor Jena
- Inter-Cities Fairs Cup 1964/65
- 23/09 Leixões 1-1 Celtic
- 07/10 Celtic 3-0 Leixões
- Inter-Cities Fairs Cup 1968/69
- 19/09 Leixões 1-1 Argeş Piteşti
- 02/10 Argeş Piteşti 0-0 Leixões
- UEFA Cup 2002/03
- 15/08 Leixões 2-2 Belasica
- 29/08 Belasica 1-2 Leixões
- 17/09 Leixões 2-1 PAOK
- 03/10 PAOK 4-1 Leixões
Các sự kiện chính
[sửa | sửa mã nguồn]- CLB được thành lập vào năm 1907 và ăn mừng kỷ niệm 100 năm thành lập bằng việc thăng hạng lên Portuguese Liga năm 2007
- Vị thứ cao nhất CLB đạt được là thứ 5 tại mùa giải 1962-63
- Vòng đấu họ đi sâu nhất ở cúp châu Âu là vòng tứ kết (UEFA Cup Winner's Cup) mùa giải 1961/62
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp Bồ Đào Nha — 1961
- Cúp Bồ Đào Nha — Thứ Nhì 2002
- Siêu Cúp Bồ Đào Nha — Thứ Nhì
- Liga de Honra — 2007
- Portuguese Second Division — 2003
Lịch sử các giải đấu và cúp
[sửa | sửa mã nguồn]CLB có 22 lần góp mặt ở top trên của bóng đá Bồ Đào Nha, và lọt vào hai trận chung kết cúp, giành chiến thắng một lần, đánh bại CLB FC Porto trên sân khách (Estádio das Antas).
Mùa giải Pos. Pl. W D L GS GA P Cúp Giải đấu Châu Âu Ghi chú 1936-1937 CL 8 14 2 0 12 19 69 4 2 mùa ở vị trí thấp 1939-1940 1D 9 18 1 5 12 26 70 7 16 đội cuối cùng 1 mùa ở vị trí thấp 1941-1942 2H ? ? ? ? ? ? ? ? tứ kết 1942-1943 1D 10 18 0 2 16 19 81 2 16 đội cuối 16 mùa ở vị trí thấp 1959-1960 1D 8 26 8 7 11 48 56 23 vòng 1 1960-1961 1D 8 26 10 3 13 38 44 33 vô địch 1961-1962 1D 7 26 10 3 13 47 55 23 tứ kết CWC tứ kết 1962-1963 1D 5 26 10 10 6 34 33 30 16 đội cuối cùng xếp loại tốt nhất từng có 1963-1964 1D 8 26 8 9 9 34 44 25 vòng 2 1964-1965 1D 9 26 8 5 13 50 51 21 vòng 1 FC vòng 1 1965-1966 1D 12 26 7 4 15 28 39 18 tứ kết 1966-1967 1D 7 26 8 8 10 23 29 24 tứ kết 1967-1968 1D 8 26 10 4 12 29 39 24 tứ kết 1968-1969 1D 11 26 7 7 12 21 30 21 16 đội cuối cùng FC vòng 1 1969-1970 1D 11 26 10 1 15 33 47 21 bán kết 1970-1971 1D 13 26 7 5 14 22 44 19 16 đội cuối cùng 1971-1972 1D 14 30 7 7 16 26 51 21 tứ kết 1972-1973 1D 9 30 11 8 11 32 45 30 tứ kết 1973-1974 1D 14 30 9 3 18 36 56 21 32 đội cuối cùng 1974-1975 1D 9 30 10 9 11 29 42 29 16 đội cuối cùng 1975-1976 1D 12 30 8 6 16 30 65 22 32 đội cuối cùng 1976-1977 1D 15 30 4 15 11 15 31 23 vòng 2 rớt hạng 1977-1978 2DN 7 30 12 6 12 43 37 30 vòng 2 1978-1979 2DN 5 30 14 8 8 53 43 36 32 đội cuối cùng 1979-1980 2DN 5 30 14 4 11 54 29 34 32 đội cuối cùng 1980-1981 2DN 2 30 17 6 7 58 29 40 vòng 3 1981-1982 2DN 6 30 11 9 10 36 35 31 tứ kết 1982-1983 2DN 5 30 15 7 8 45 25 37 32 đội cuối cùng 1983-1984 2DN 3 29 16 5 8 47 29 37 32 đội cuối cùng xem chú thích[1] 1984-1985 2DN 4 30 14 10 6 38 29 38 vòng 3 1985-1986 2DN 10 30 12 6 12 43 37 30 vòng 2 1986-1987 2DN 6 30 9 3 8 23 26 31 vòng 2 1987-1988 2DN 2 38 22 9 7 70 32 53 16 đội cuối cùng thăng hạng nhờ [2] 1988-1989 1D 19 38 7 14 17 29 46 28 vòng 3 rớt hạng 1989-1990 2DN 8 34 13 9 12 46 42 35 vòng 1 1990-1991 2H 7 38 15 13 10 49 41 43 vòng 4 1991-1992 2H 7 34 12 11 11 31 26 35 bán kết 1992-1993 2H 12 34 11 9 14 34 39 31 vòng 4 1993-1994 2H 18 34 8 8 18 24 41 24 32 đội cuối cùng rớt hạng 8 mùa tại ví trí thấp 2001-2002 2DN 2 38 25 8 5 73 27 83 chung kết 2002-2003 2DN 1 38 29 7 2 73 27 94 vòng 2 UC vòng 1 thăng hạng 2003-2004 2H 14 34 9 15 10 44 48 14 vòng 4 2004-2005 2H 6 34 14 8 12 40 33 50 vòng 4 2005-2006 2H 3 34 17 11 6 47 19 62 vòng 4 2006-2007 2H 1 30 18 6 6 45 21 60 vòng 4 thăng hạng 2007-2008 1D 14 30 4 14 12 27 37 26 vòng 6 vòng 3 2008-2009 1D 6 30 12 9 9 30 31 45 tứ kết vòng 2 đang thi đấu
- CL: Campeonato da Liga (đội chiến thắng không được xem là vô địch Bồ Đào Nha)
- 1D: Portuguese Liga và các tên gọi trước (Ngoại Hạng)
- 2H: Liga de Honra (Hạng Nhất)
- 2DN: Portuguese Second Division, Vùng phía Bắc (trước-1991: Hạng Nhì; sau 1991: Hạng Ba)
- CWC: Cup Winners' Cup
- FC: Fairs Cup
- UC: UEFA Cup
Các môn thể thao khác
[sửa | sửa mã nguồn]Leixões SC tranh tài ở quyền anh, karate, bóng chuyền, bơi lội, và billiards.