Liêu Hưng Tông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Liêu Hưng Tông
遼興宗
Hoàng đế Trung Hoa
Hoàng đế Đại Liêu
Trị vì25 tháng 6 năm 103128 tháng 8 năm 1055
(24 năm, 64 ngày)
Tiền nhiệmLiêu Thánh Tông
Kế nhiệmLiêu Đạo Tông
Thông tin chung
Sinh(1016-04-03)3 tháng 4, 1016
Mất28 tháng 8, 1055(1055-08-28) (39 tuổi)
An tángVĩnh Hưng lăng (永興陵)
Tên thật
Da Luật Tông Chân (耶律宗真)
Niên hiệu
  • Cảnh Phúc (景福: 1031-1032)
  • Trọng Hy (重熙: 1032-1055)
Thụy hiệu
Thần Thánh Hiếu Chương Hoàng đế (神聖孝章皇帝)
Miếu hiệu
Hưng Tông (興宗)
Triều đạiNhà Liêu
Thân phụLiêu Thánh Tông

Liêu Hưng Tông (chữ Hán: 遼興宗; bính âm: Liao Xīngzōng; 3 tháng 4 năm 1016 - 28 tháng 8 năm 1055), là vị hoàng đế thuộc dòng họ Gia Luật (耶律氏) thứ bảy của nhà Liêu, cai trị từ năm 1031 đến năm 1055. Tên thật của ông theo Hán danh là Tông Chân (宗真) và tên Khiết Đan là Chỉ Cốt (只骨).

Thân thế[sửa | sửa mã nguồn]

Ông là con trưởng của hoàng đế Thánh Tông và ông được phong làm hoàng thái tử vào năm 1021 và ông lên nối ngôi sau khi Thánh Tông mất vào năm 1031.

Trị vì[sửa | sửa mã nguồn]

Vua Cao Ly Tĩnh Tông của Cao Ly vừa lên ngôi vua năm 1034 thì đã rất quan tâm đến việc binh, và đã bắt đầu cho xây các thành phòng thủ dọc theo biên giới phía bắc ngay trong năm đầu tiên trị vì. Việc này khiến cho Hưng Tông lo lắng về nguy cơ bị tấn công từ Cao Ly.

Năm 1037, nước Cao Ly (đời vua Cao Ly Tĩnh Tông) bị quân đội nhà Liêu (đời Liêu Hưng Tông) ở phía bắc xâm lược. Sau khi bị quân dân Cao Ly chống trả quyết liệt, quân Liêu phải rút lui về bắc.

Năm 1044, Thiên Lý Trường Thành (Cheolli Jangseong) của Cao Ly (đời vua Cao Ly Tĩnh Tông) được hoàn thành và chắn ngang biên giới miền bắc của đất nước Cao Ly. Bức tường kéo dài từ cửa sông Áp Lục đến khu vực thành phố Hamhung (Hàm Hưng) ở Bắc Triều Tiên ngày nay. Các dấu vết của bức tường vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay ở một số nơi như UijuChongpyong. Thiên Lý Trường Thành này góp phần bảo vệ Cao Ly trước sự tấn công của nhà Liêu (đời vua Liêu Hưng Tông) ở tây bắc và tộc Nữ Chân ở đông bắc.

Thời đại trị vì của Liêu Hưng Tông là khởi đầu cho sự sụp đổ của nhà Liêu. Chính phủ tham nhũng và quân đội khủng hoảng. Ngoài cuộc xâm lược Cao Ly không thành công vào năm 1037, Liêu Hưng Tông thường xuyên mở những cuộc tấn công vào nhà Tây Hạ và nhà Tống. Tuy nhiên, Liêu Hưng Tông thường không quan tâm tới lòng dân và ban bố sưu cao thuế nặng. Ông cũng mộ đạo Phật và chi tiêu hào phóng cho các nhà chùa.

Vua Cao Ly Văn Tông của Cao Ly sau đó phái quân Cao Ly tiến đánh biên giới nhà Liêu (đời vua Liêu Hưng Tông). Quân Liêu bị đánh bại, quân Cao Ly đã mở rộng biên giới phía bắc của Cao Ly đến sông Áp Lục.

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Ông qua đời vào năm 1055. Được tôn Miếu hiệuHưng Tông (興宗),Thụy hiệu Thần Thánh Hiếu Chương Hoàng Đế (神聖孝章皇帝). Thọ 39 tuổi, táng tại lăng Vĩnh Hưng (永興陵)

Niên hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong đời ông có hai niên hiệu là:

  • Cảnh Phúc (景福 Jǐngfú): 1031 - 1032
  • Trùng Hy (重熙 Chóngxī): 1032 - 1055

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tiêu Thát Lý Hoàng hậu (?-1076) , nguyên vị Quý phi , năm Trọng Hy thứ tư thăng Hoàng hậu , sau khi Liêu Đạo Tông lên ngôi tôn bà làm Thái hậu. Phong hiệu Nhân Ý Hoàng hậu (仁懿皇后).
  • Tiêu Tam Thiến Hoàng hậu , con gái của Gia Luật Yên Ca - trưởng nữ của Liêu Thánh Tông và phò mã Tiêu Thiệu Tôn (萧绍宗). Sơ phong Thái tử phi , sau thăng Hoàng hậu , vì tâm tính độc ác nên bị giáng xuống làm Quý phi.

Con cái[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng tử[sửa | sửa mã nguồn]

  • Liêu Đạo Tông , mẹ là Tiêu Thát Lý Hoàng hậu.
  • Gia Luật Bảo Thân Nô , mẹ không rõ. Sinh vào tháng sáu năm Trọng Hy thứ tư (1035) , khả năng cao là chết yểu.
  • Gia Luật Hòa Lỗ Oát (1041-1110) , mẹ là Tiêu Thát Lý Hoàng hậu. Sơ phong Việt vương , Lỗ vương rồi Tống vương.
  • Gia Luật A Liễn (?-1087) , mẹ là Tiêu Thát Lý Hoàng hậu. Sơ phong Hứa vương , Tần vương , Việt vương rồi Ngụy vương.

Hoàng nữ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gia Luật Bạt Cần , trưởng nữ , mẹ là Tiêu Thát Lý Hoàng hậu. Sơ phong Ngụy quốc công chúa , Tấn quốc công chúa rồi Tấn quốc trưởng công chúa. Ban đầu hạ giá Tiêu Tát Bát (萧撒八) , sau ly hôn rồi cải giá Tiêu A Tốc (萧阿速) rồi Tiêu Oa Nặc (萧窝匿).
  • Gia Luật Oát Lý Thái , nhị nữ , mẹ là Tiêu Thát Lý Hoàng hậu. Sơ phong Trịnh quốc công chúa rồi Trịnh quốc trưởng công chúa , hạ giá Tiêu Dư Lí Dã (萧余里也).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]