Lightsum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lightsum
라잇썸
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2021 (2021)–nay
Hãng đĩaCube Entertainment
Hợp tác vớiUnited Cube
Thành viên
  • Sangah
  • Chowon
  • Nayoung
  • Hina
  • Juhyeon
  • Yujeong
Cựu thành viên
  • Huiyeon
  • Jian
WebsiteWebsite chính thức

Lightsum (Tiếng Hàn라잇썸; RomajaRaitsseom; McCune–ReischauerRaitssŏm, thường được cách điệu là LIGHTSUM) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Cube Entertainment gồm 6 thành viên: Sangah, Chowon, Nayoung, Hina, Juhyeon và Yujeong. Huiyeon và Jian đã rời nhóm vào tháng 10 năm 2022. Nhóm đã ra mắt vào ngày 10 tháng 6 năm 2021 với việc phát hành album đơn đầu tay Vanilla.

Ý nghĩa tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên nhóm là sự kết hợp của hai từ "light" và "sum", mang ý nghĩa rằng "những vật sáng nhỏ hợp lại với nhau để thắp sáng thế giới, mang lại năng lượng tích cực lớn thông qua thông điệp về hy vọng".[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

2017–2020: Các hoạt động trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Juhyeon đã tham gia The Unit: Idol Rebooting Project vào năm 2017–2018 và xếp thứ thứ 25.[2] Ngoài ra, Chowon, Nayoung và Yujeong cũng từng tham gia Produce 48 vào năm 2018 và lần lượt xếp thứ 6, 21 và 51.[3][4][5] Thành viên Chowon đã không thể ra mắt cùng với nhóm nhạc chiến thắng IZ*ONE do gian lận phiếu bầu.[6] Juhyeon sau đó đã tham gia chương trình Dancing High vào năm 2018, nhưng không vượt qua được vòng đánh giá.[7]

Chowon được chọn đóng trong phim Bully Bad GuysThe Dominator 3: Junior Bullies vào năm 2020.[8]

2021: Giới thiệu và ra mắt với Vanilla[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 4, Cube Entertainment thông báo rằng họ sẽ ra mắt một nhóm nhạc nữ mới sau màn ra mắt của (G)I-dle vào năm 2018.[9] Các thành viên được tiết lộ lần lượt theo cặp từ ngày 19 đến ngày 22 tháng 4 (theo thứ tự: Juhyeon, Sangah, Chowon, Jian, Nayoung, Huiyeon, Hina và Yujeong).[10][11][12][13] Sau đó, một đoạn video với tất cả tám thành viên đã được tiết lộ vào ngày 23 tháng 4 năm 2021.[14][15] Vào ngày 27 tháng 5, công ty quản lí chính thức xác nhận nhóm sẽ phát hành album đĩa đơn đầu tay Vanilla vào ngày 10 tháng 6.[16]

Nhóm đạt được những thành công nhất định với single Vanilla, trở thành nhóm nhạc nữ ra mắt trong năm 2021 bán chạy nhất với 41,143 bản được bán ra.[17]

Vào ngày 23 tháng 9, Cube Entertainment xác nhận Lightsum sẽ phát hành đĩa đơn thứ hai mang tên "Light a Wish" với ca khúc chủ đề "Vivace" vào ngày 13 tháng 10.[18]

2022: Into The Light, Huiyeon và Jian rời nhóm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 5 năm 2022, Lightsum phát hành đĩa đơn mang tên "Into the light" với ca khúc chủ đề "ALIVE". Bài hát mang đậm chất mùa hè, sảng khoái và năng động. Ngày 25 tháng 10 năm 2022, Cube Entertaiment thông báo hai thành viên Huiyeon và Jian sẽ rời nhóm, nhóm sẽ chính thức hoạt động với đội hình 6 thành viên bao gồm Sangah, Chowon, Nayoung, Hina, Juhyeon và Yujeong.

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

In đậm là nhóm trưởng

Danh sách các thành viên của LIGHTSUM
Nghệ danh Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Thành viên hiện tại
Sangah 상아 サンア Yoon Sangah 윤상아 ユン・サンア 尹相雅 Doãn Tương Nhã Main Rapper, Lead Dancer, Sub Vocalist 4 tháng 9, 2002 (21 tuổi) Hàn QuốcIncheon, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Chowon 초원 チョウォン Han Chowon 한초원 ハン・チョウォン 韓霄瑗 Hàn Tiêu Viện Main Vocalist 16 tháng 9, 2002 (21 tuổi) Hàn QuốcJeonju, Jeolla Bắc, Hàn Quốc
Nayoung 나영 ナヨン Kim Nayoung 김나영 キム・ナヨン 金娜英 Kim Na Anh Main Vocalist, Lead Dancer 30 tháng 11, 2002 (21 tuổi) Hàn QuốcChuncheon, Gangwon-do, Hàn Quốc
Hina 히나 ヒナ Nagai Hina 나가이 히나 ながい ひな 永井 陽菜 Vĩnh Tỉnh Dương Thái Sub Vocalist 7 tháng 4, 2003 (21 tuổi) Nhật BảnTokyo, Nhật Bản  Nhật Bản
Juhyeon 주현 ジュヒョン Lee Juhyeon 이주현 イ・ジュヒョン 李珠贤 Lý Châu Hiền Main Dancer, Lead Vocalist 8 tháng 4, 2004 (20 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Yujeong 유정 ユジョン Lee Yujeong 이유정 イ・ユジョン 李宥姃 Lý Hựu Chinh Sub Vocalist 14 tháng 6, 2004 (19 tuổi) Hàn QuốcGwanak-gu, Seoul, Hàn Quốc
Cựu thành viên
Huiyeon 휘연 フィヨン Oh Huiyeon 오휘연 オ・フィヨン 吳徽姸 Ngô Huy Nghiên Sub Vocalist 1 tháng 8, 2005 (18 tuổi) Hàn QuốcSeoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Jian 지안 ジアン Kim Jian 김지안 キム・ジアン 金池按 Kim Trì Án Lead Rapper, Sub Vocalist 4 tháng 11, 2006 (17 tuổi) Hàn QuốcJamsil-dong, Songpa-gu, Seoul, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Single Album[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chi tiết Xếp hạng Doanh số
KOR[19]
Vanilla
Danh sách bài hát
  1. Vanilla
28 KOR: 41,143[17]
Light a Wish
Danh sách bài hát
  1. VIVACE
  2. You, jam
  3. Popcorn
CTB CTB
"-" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Baek Ji-eun (ngày 15 tháng 4 năm 2021). “[공식] 큐브, 新 걸그룹 '라잇썸' 론칭…(여자)아이들 이후 3년만”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ “KBS 아이돌 리부팅 프로젝트 더 유닛 - 유닛순위”. Korea Broadcasting System (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ “Produce 48 – Week 12 Ranking”. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ “Produce 48 – Week 11 Ranking”. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ “Produce 48 – Week 7”. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ Anna (19 tháng 11 năm 2020). “Hụt suất debut trong đội hình IZ*ONE vì gian lận phiếu bầu, Lee Gaeun và Han Chowon hiện tại đang làm gì?”. Billboard Việt Nam. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ Kim Ye-eun (ngày 8 tháng 9 năm 2018). '댄싱하이' 비가 극찬한 이주현 "큐브 연습생, 어렸을 때부터 춤 좋아해". Newsen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ Kim Mi-ji (ngày 18 tháng 11 năm 2020). "아이즈원 멤버였는데"…조작에 인생 바뀐 이가은·한초원 향한 관심 [엑's 초점]”. X-sports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ Ji Seung-hoon (ngày 15 tháng 4 năm 2021). “큐브 새 걸그룹 'LIGHTSUM(라잇썸)', 로고 공개...본격 데뷔 시동”. YTN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  10. ^ Jeon Hyo-jin (ngày 19 tháng 4 năm 2021). “큐브 신인 라잇썸, 멤버 주현X상아 프로필 공개”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  11. ^ Ji Min-kyung (ngày 20 tháng 4 năm 2021). “큐브 新걸그룹 라잇썸, 두 번째 프로필 공개..'프듀48' 한초원 멤버 확정 [공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ Lee Sun-myeong (ngày 21 tháng 4 năm 2021). “큐브 엔터 새 그룹 '라잇썸' 나영·휘연, 얼굴 공개”. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ Baek Ji-eun (ngày 22 tháng 4 năm 2021). “[공식] '큐브 新 걸그룹' 라잇썸, '프듀48' 유정-히나 공개”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “LIGHTSUM(라잇썸) - PROFILE FILM: LIGHTSUM”. YouTube. Cube Entertaiment. ngày 22 tháng 4 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  15. ^ Lee Min-ji (ngày 23 tháng 4 năm 2021). “큐브 新 8인조 걸그룹 라잇썸, 단체 프로필 공개 '데뷔 초읽기'. Newsen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ Lee Seung-Hoon (ngày 27 tháng 5 năm 2021). '큐브 신인' 라잇썸, 6월 10일 데뷔 확정..'Vanilla' 아트워크 티저 오픈 [공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ a b “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ “LIGHTSUM announce their first comeback since debut”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  19. ^ “Gaon Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]