Lil Mosey

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lil Mosey
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhLathan Moses Stanley Echols
Sinh25 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
Mountlake Terrace, Washington, U.S.
Nguyên quánSeattle, Washington, U.S.
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Rapper, singer, songwriter
Năm hoạt động2016–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitelilmosey.com
Lil Mosey
Cáo buộc hình sựSecond-degree rape

Lathan Moses Stanley Echols (sinh ngày 25 tháng 1 năm 2002), được biết đến với nghệ danh Lil Mosey, là một rapper người Mỹ. Anh trở nên nổi tiếng vào cuối năm 2017 với việc phát hành đĩa đơn "Pull Up". Album phòng thu đầu tay Northsbest (2018) của Mosey bao gồm đĩa đơn xếp hạng Billboard Hot 100 đầu tiên của anh ấy, "Noticed". Album phòng thu thứ hai của anh ấy, Certified Hitmaker (2019), đạt vị trí thứ 12 trên Billboard 200 của Mỹ. Năm 2020, Mosey phát hành đĩa đơn xếp hạng cao nhất trong sự nghiệp của mình, "Blueberry Faygo", đạt vị trí thứ 8 trên Billboard Hot 100.

Vào tháng 4 năm 2021, Echols bị buộc tội hiếp dâm cấp độ hai tại quận Lewis, Washington.[6] Phiên tòa xét xử anh ta dự kiến ​​sẽ bắt đầu vào tháng 12 năm 2022.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rico, Don. “Lil' Mosey, the 15 Year-Old Phenom From Seattle”. The Don Wong. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Rietmulder, Michael (19 tháng 6 năm 2018). “Buzzy local rapper Lil Mosey has harsh words for Seattle scene”. The Seattle Times. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  4. ^ Hiersche, Nick (1 tháng 5 năm 2018). “Coast 2 Coast Alum Lil Mosey Signs to Interscope Records”. Coast 2 Coast. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ Osbourne, Hannah (4 tháng 9 năm 2020). “Jae Lynx Signs His First Record Deal”. alienentertain.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ “Seattle rap star Lil Mosey charged with rape in Lewis County”. 22 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ “Trial of Lewis County Rape Case Involving Rapper 'Lil Mosey' Delayed Until December”. The Daily Chronicle (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.