Lionsgate Films

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tránh nhầm lẫn Lionsgate Films với công ty Lion's Gate Films của Robert Altman.
Lionsgate Films
Loại hình
Phân ban điện ảnh của Lions Gate Entertainment
Ngành nghềPhim điện ảnh
Thành lập1962 tại Montreal (dưới tên Cinépix Film Properties)
12 tháng 1 năm 1998 tại Vancouver, British Columbia (dưới tên Lions Gate Films)
Người sáng lậpFrank Giustra
Trụ sở chínhSanta Monica, California, Hoa Kỳ
Khu vực hoạt độngBắc Mỹ
Vương quốc Anh
Pháp
Australasia
Thành viên chủ chốt
Patrick Wachsberger (Đồng chủ tịch)
Rob Friedman (Đồng chủ tịch)
Công ty mẹLions Gate Entertainment
Chi nhánhLionsgate Premiere
Công ty conGrindstone Entertainment Group
Pantelion Films
Roadside Attractions
Summit Entertainment
Codeblack Films (liên doanh với CodeBlack Enterprises)
Websitewww.lionsgate.com/movies/

Lionsgate Films (tên trước đây là Cinépix Film Properties) là một hãng sản xuất/phân phối điện ảnh Canada-Mỹ[1] và là một phân ban của Lions Gate Entertainment. Là hãng phim mini lớn nhất và thành công nhất tại Bắc Mỹ, Lionsgate tập trung vào các bộ phim nước ngoài độc lập và đã tham gia phân phối nhiều loạt phim đạt thành công lớn về mặt thương mại, trong đó có The Twilight Saga, The Hunger Games, The Divergent Series, SawBiệt đội đánh thuê.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cinépix Film Properties[sửa | sửa mã nguồn]

Cinépix Film Properties (CFP) được thành lập vào năm 1962 bởi John Dunning và Andre Link với trụ sở chính đặt tại Montreal. CFP là một công ty điện ảnh độc lập của Canada chuyên phát hành các phim tiếng Anh và tiếng Pháp và hàng năm thực hiện được từ mười tới mười hai bộ phim với kinh phí vừa phải, đồng thời phân phối các thể loại phim nghệ thuật như phim tài liệu Hype, phim Buffalo '66 của Vincent GalloSick: The Life and Death of Bob Flanagan, Supermasochist.[2]

Tới năm 1997, Cinépix đã có một chi nhánh phân phối Mỹ đặt tại New York và 56 phần trăm của Cine-Groupe, một công ty sản xuất phim hoạt hình.[2]

Lions Gate Films[sửa | sửa mã nguồn]

Lions Gate Entertainment Corporation (LGE) được thành lập vào mùa hè năm 1997 bởi Frank Giustra, một nhân viên ngân hàng có đam mê tài chính điện ảnh. LGE sau đó đã mua lại Cinépix và nắm quyền lãnh đạo hãng phim này.[2] Cinépix Film Properties được đổi tên lại thành Lions Gate Films vào ngày 12 tháng 1 năm 1998. LGE ngoài ra còn mua lại hãng phim có trụ sở đặt tại Vancouver, North Shore Studios, hãng phim này sau đó đã được đổi tên lại thành Lions Gate Studios.[2] Tháng 6, 1998, LGE mua lại tập đoàn International Movie Group, nơi đã sản xuất ra Kickboxer của Jean-Claude Van Damme.[2]

Thành công về doanh thu phòng vé đầu tiên của hãng phim này là American Psycho vào năm 2000, bộ phim sau đó đã trở thành một hiện tượng sản xuất và phân phối điện ảnh trong các hãng phim Mỹ lúc bấy giờ. Các bộ phim tiêu biểu khác bao gồm Affliction (1997), Gods and Monsters (1998),[2] Dogma (1999), Cube 2: Hypercube (2002), Saw (2004), và bộ phim tài liệu Fahrenheit 9/11 (2004) của đạo diễn Michael Moore, bộ phim có doanh thu cao nhất của hãng phim trước khi The Hunger Games được công chiếu vào năm 2012.[3]

Lịch sử phân phối phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim có doanh thu cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Các phim điện ảnh có doanh thu cao nhất
Hạng Tên Năm Doanh thu nội địa Ghi chú
1 The Hunger Games: Bắt lửa 2013 $424,668,047
2 The Hunger Games 2012 $408,010,692
3 The Hunger Games: Húng nhại – Phần 1 2014 $337,135,885
4 The Twilight Saga: Hừng đông – Phần 2 2012 $292,324,737 Đồng phân phối với Summit Entertainment.
5 The Hunger Games: Húng nhại – Hồi kết 2015 $281,723,902
6 The Day After Tomorrow 2004 $186,740,799 Phát hành bởi 20th Century Fox Film Corporation.
7 Những kẻ khờ mộng mơ 2016 $151,101,803 Đồng phân phối với Summit Entertainment.
8 Dị biệt 2014 $150,947,895 Đồng phân phối với Summit Entertainment.
9 Điều kỳ diệu 2017 $131,721,894
10 Những kẻ nổi loạn 2015 $130,179,072 Đồng phân phối với Summit Entertainment.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “LGE Company Snapshot”. CorporateInformation. Wright Investors Service. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ a b c d e f “Lions Gate Entertainment Corporation – Company History”. Funding Universe. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ Kilday, Gregg (ngày 23 tháng 3 năm 2012). 'Hunger Games' to Pass Michael Moore's 'Fahrenheit 9/11' as Lionsgate's Top-Grossing Movie”. The Hollywood Reporter.
  4. ^ a b Vlessing, Etan (ngày 10 tháng 8 năm 2011). “Alliance Films Takes Maple Pictures From Lionsgate”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ "The Street" LIONSGATE AND NORDISK FILM CONCLUDE LONG-TERM OUTPUT DEAL Lưu trữ 2016-10-28 tại Wayback Machine thestreet.com, Retrieved on ngày 19 tháng 6 năm 2012

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]