Danh sách Phó Tổng thống Hoa Kỳ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Con dấu Phó Tổng thống
Đài quan sát số Một, nơi ở và làm việc của Phó Tổng thống (kể từ thời Phó Tổng thống Gerald Ford).

Đã có 49 Phó Tổng thống Hoa Kỳ kể từ chức vụ đi vào hoạt động năm 1789. Ban đầu, Phó Tổng thống là người nhận phiếu thứ hai cho Tổng thống của Hoa Kỳ trong cuộc bầu cử. Tuy nhiên, trong cuộc bầu cử năm 1800, trong cuộc bầu cử giữa Thomas JeffersonAaron Burr dẫn đến sự lựa chọn Tổng thống của Dân biểu Hoa Kỳ để ngăn chặn sự việc xảy ra lần nữa, các sửa đổi, đã được thêm vào Hiến pháp, tạo ra các hệ thống hiện tại nơi cử tri có thể bỏ phiếu cho Phó Tổng thống.[1]

Hiến pháp Hoa Kỳ chỉ ra nhiệm vụ cho Phó Tổng thống.[2] Phó Tổng thống có nhiệm vụ chính là để kế vị Tổng thống nếu Tổng thống mất, từ chức, hoặc là bị bác bỏ và bãi nhiệm. Chín Phó Tổng thống lên kế nhiệm Tổng thống như sau: tám (John Tyler, Millard Fillmore, Andrew Johnson, Chester A. Arthur, Theodore Roosevelt, Calvin Coolidge, Harry S. TrumanLyndon B. Johnson) sau khi Tổng thống mất và một (Gerald Ford) sau khi Tổng thống từ chức. Ngoài ra, Phó Tổng thống còn phục vụ như là Chủ tịch Thượng viện và có thể biểu quyết trên quyết định được thực hiện bởi các Thượng nghị sĩ. Phó Tổng thống sau này đã thực hiện sức mạnh đến mức độ khác nhau trong những năm qua.

Trước Tu Chính án thứ 25, chức vụ Phó Tổng thống không thể được bổ nhiệm cho đến khi tới cuộc bầu cử. Như vậy, vị trí đã được phổ biến, mười sáu trường hợp xảy ra trước khi Tu Chính án thứ 25 được phê chuẩn–như là một kết quả của bảy người mất khi giữ chức, một từ chức (John C. Calhoun đã từ chức để trở thành Thượng Nghị sĩ). Kể từ khi Tu Chính án thứ 25 là đoạn hai phó tổng thống đã được bổ nhiệm qua quá trình này, Gerald Ford, vào năm 1973 bởi Richard NixonNelson Rockefeller vào năm 1974 bởi Gerald Ford.

Tu Chính án thứ 25 cũng được thành lập một thủ tục theo đó một Phó Tổng thống có thể, nếu Tổng thống không thể để tạm quyền và bổn phận của chức vụ, tạm thời cho các quyền và bổn phận của chức vụ như là Quyền Tổng thống. George H. W. Bush đã làm như vậy một lần, vào ngày 13 tháng 7 năm 1985. Dick Cheney đã làm như vậy hai lần, vào ngày 29 tháng 6 năm 2002, và vào ngày 21 tháng 7 năm 2007. Kamala Harris đã làm như vậy một lần, vào ngày 19 tháng 11 năm 2021.

Phó Tổng thống chủ yếu đến từ 5 bang: New York (11), Indiana (6), Massachusetts (4), Kentucky (3), và Texas (3). Người trẻ nhất trở thành Phó Tổng thống là John C. Breckinridge ở tuổi 36, trong khi già nhất là Alben W. Barkley là 71 tuổi. Hai Phó Tổng thống - George Clinton và John C. Calhoun - phục vụ dưới nhiều hơn một Tổng thống.

Danh sách Phó Tổng thống[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng

      Đảng Liên bang       Đảng Dân chủ - Cộng hòa       Đảng Dân chủ       Đảng Whig       Đảng Cộng hòa

# Phó Tổng thống Nhiệm kỳ Đảng Tổng thống Năm bầu cử
1 John Adams
(1735–1826)
21 tháng 4 năm 1789

4 tháng 3 năm 1797
Liên bang George Washington 1
(1789)
2
(1792)
2 Thomas Jefferson
(1743–1826)
4 tháng 3 năm 1797

4 tháng 3 năm 1801
Dân chủ - Cộng hòa John Adams 3
(1796)
3 Aaron Burr
(1756–1836)
4 tháng 3 năm 1801

4 tháng 3 năm 1805
Dân chủ - Cộng hòa Thomas Jefferson 4
(1800)
4 George Clinton
(1739–1812)
4 tháng 3 năm 1805

4 tháng 3 năm 1809
Dân chủ - Cộng hòa 5
(1804)
4 tháng 3 năm 1809

20 tháng 4 năm 1812
James Madison 6
(1808)
Chức vụ bỏ trống

(George Clinton mất khi giữ chức)

20 tháng 4 năm 1812

4 tháng 3 năm 1813
5 Elbridge Gerry
(1744–1814)
4 tháng 3 năm 1813

23 tháng 11 năm 1814
Dân chủ - Cộng hòa 7
(1812)
Chức vụ bỏ trống

(Elbridge Gerry mất khi giữ chức)

23 tháng 11 năm 1814

4 tháng 3 năm 1817
6 Daniel D. Tompkins
(1774–1825)
4 tháng 3 năm 1817

4 tháng 3 năm 1825
Dân chủ - Cộng hòa James Monroe 8
(1816)
9
(1820)
7 John C. Calhoun
(1782–1850)
4 tháng 3 năm 1825

4 tháng 3 năm 1829
Dân chủ - Cộng hòa John Q. Adams 10
(1824)
4 tháng 3 năm 1829

28 tháng 12 năm 1832
Andrew Jackson 11
(1828)
Chức vụ bỏ trống

(John C. Calhoun từ chức[3])

28 tháng 12 năm 1832

4 tháng 3 năm 1833
8 Martin Van Buren
(1782–1862)
4 tháng 3 năm 1833

4 tháng 3 năm 1837
Dân chủ 12
(1832)
9 Richard M. Johnson
(1780–1850)
4 tháng 3 năm 1837

4 tháng 3 năm 1841
Dân chủ Martin Van Buren 13
(1836)
10 John Tyler
(1790–1862)
4 tháng 3 năm 1841

4 tháng 4 năm 1841
Whig William H. Harrison 14
(1840)
Chức vụ bỏ trống

(John Tyler kế nhiệm Tổng thống[4])

4 tháng 4 năm 1841

4 tháng 3 năm 1845
John Tyler
11 George M. Dallas
(1792–1864)
4 tháng 3 năm 1845

4 tháng 3 năm 1849
Dân chủ James K. Polk 15
(1844)
12 Millard Fillmore
(1800–1874)
4 tháng 3 năm 1849

9 tháng 7 năm 1850
Whig Zachary Taylor 16
(1848)
Chức vụ bỏ trống

(Millard Fillmore kế nhiệm Tổng thống[5])

9 tháng 7 năm 1850

4 tháng 3 năm 1853
Millard Fillmore
13 William R. King
(1786–1853)
4 tháng 3 năm 1853

18 tháng 4 năm 1853
Dân chủ Franklin Pierce 17
(1852)
Chức vụ bỏ trống

(William R. King mất khi giữ chức)

18 tháng 4 năm 1853

4 tháng 3 năm 1857
14 John C. Breckinridge
(1821–1875)
4 tháng 3 năm 1857

4 tháng 3 năm 1861
Dân chủ James Buchanan 18
(1856)
15 Hannibal Hamlin
(1809–1891)
4 tháng 3 năm 1861

4 tháng 3 năm 1865
Cộng hòa Abraham Lincoln 19
(1860)
16 Andrew Johnson
(1808–1875)
4 tháng 3 năm 1865

15 tháng 4 năm 1865
Liên hiệp Quốc gia 20
(1864)
Chức vụ bỏ trống

(Andrew Johnson kế nhiệm Tổng thống[6])

15 tháng 4 năm 1865

4 tháng 3 năm 1869
Andrew Johnson
17 Schuyler Colfax
(1823–1885)
4 tháng 3 năm 1869

4 tháng 3 năm 1873
Cộng hòa Ulysses S. Grant 21
(1868)
18 Henry Wilson
(1812–1875)
4 tháng 3 năm 1873

22 tháng 11 năm 1875
Cộng hòa 22
(1872)
Chức vụ bỏ trống

(Henry Wilson mất khi giữ chức)

22 tháng 11 năm 1875

4 tháng 3 năm 1877
19 William A. Wheeler
(1819–1887)
4 tháng 3 năm 1877

4 tháng 3 năm 1881
Cộng hòa Rutherford B. Hayes 23
(1876)
20 Chester A. Arthur
(1829–1886)
4 tháng 3 năm 1881

19 tháng 9 năm 1881
Cộng hòa James A. Garfield 24
(1880)
Chức vụ bỏ trống

(Chester A. Arthur kế nhiệm Tổng thống[7])

19 tháng 9 năm 1881

4 tháng 3 năm 1885
Chester A. Arthur
21 Thomas A. Hendricks
(1819–1885)
4 tháng 3 năm 1885

25 tháng 11 năm 1885
Dân chủ Grover Cleveland 25
(1884)
Chức vụ bỏ trống

(Thomas A. Hendricks mất khi giữ chức)

25 tháng 11 năm 1885

4 tháng 3 năm 1889
22 Levi P. Morton
(1824–1920)
4 tháng 3 năm 1889

4 tháng 3 năm 1893
Cộng hòa Benjamin Harrison 26
(1888)
23 Adlai Stevenson I
(1835–1914)
4 tháng 3 năm 1893

4 tháng 3 năm 1897
Dân chủ Grover Cleveland 27
(1892)
24 Garret Hobart
(1844–1899)
4 tháng 3 năm 1897

21 tháng 11 năm 1899
Cộng hòa William McKinley 28
(1896)
Chức vụ bỏ trống

(Garret Hobart mất khi giữ chức)

21 tháng 11 năm 1899

4 tháng 3 năm 1901
25 Theodore Roosevelt
(1858–1919)
4 tháng 3 năm 1901

14 tháng 9 năm 1901
Cộng hòa 29
(1900)
Chức vụ bỏ trống

(Theodore Roosevelt kế nhiệm Tổng thống[8])

14 tháng 9 năm 1901

4 tháng 3 năm 1905
Theodore Roosevelt
26 Charles W. Fairbanks
(1852–1918)
4 tháng 3 năm 1905

4 tháng 3 năm 1909
Cộng hòa 30
(1904)
27 James S. Sherman
(1855–1912)
4 tháng 3 năm 1909

30 tháng 10 năm 1912
Cộng hòa William H. Taft 31
(1908)
Chức vụ bỏ trống

(James S. Sherman mất khi giữ chức)

30 tháng 10 năm 1912

4 tháng 3 năm 1913
28 Thomas R. Marshall
(1854–1925)
4 tháng 3 năm 1913

4 tháng 3 năm 1921
Dân chủ Woodrow Wilson 32
(1912)
33
(1916)
29 Calvin Coolidge
(1872–1933)
4 tháng 3 năm 1921

2 tháng 8 năm 1923
Cộng hòa Warren G. Harding 34
(1920)
Chức vụ bỏ trống

(Calvin Coolidge kế nhiệm Tổng thống[9])

2 tháng 8 năm 1923

4 tháng 3 năm 1925
Calvin Coolidge
30 Charles G. Dawes
(1865–1951)
4 tháng 3 năm 1925

4 tháng 3 năm 1929
Cộng hòa 35
(1924)
31 Charles Curtis
(1860–1936)
4 tháng 3 năm 1929

4 tháng 3 năm 1933
Cộng hòa Herbert Hoover 36
(1928)
32 John N. Garner
(1868–1967)
4 tháng 3 năm 1933

20 tháng 1 năm 1941
Dân chủ Franklin D. Roosevelt 37
(1932)
38
(1936)
33 Henry A. Wallace
(1888–1965)
20 tháng 1 năm 1941

20 tháng 1 năm 1945
Dân chủ 39
(1940)
34 Harry S. Truman
(1884–1972)
20 tháng 1 năm 1945

12 tháng 4 năm 1945
Dân chủ 40
(1944)
Chức vụ bỏ trống

(Harry S. Truman kế nhiệm Tổng thống[10])

12 tháng 4 năm 1945

20 tháng 1 năm 1949
Harry S. Truman
35 Alben W. Barkley
(1877–1956)
20 tháng 1 năm 1949

20 tháng 1 năm 1953
Dân chủ 41
(1948)
36 Richard Nixon
(1913–1994)
20 tháng 1 năm 1953

20 tháng 1 năm 1961
Cộng hòa Dwight D. Eisenhower 42
(1952)
43
(1956)
37 Lyndon B. Johnson
(1908–1973)
20 tháng 1 năm 1961

22 tháng 11 năm 1963
Dân chủ John F. Kennedy 44
(1960)
Chức vụ bỏ trống

(Lyndon B. Johnson kế nhiệm Tổng thống[11])

22 tháng 11 năm 1963

20 tháng 1 năm 1965
Lyndon B. Johnson
38 Hubert Humphrey
(1911–1978)
20 tháng 1 năm 1965

20 tháng 1 năm 1969
Dân chủ 45
(1964)
39 Spiro Agnew
(1918–1996)
20 tháng 1 năm 1969

10 tháng 10 năm 1973
Cộng hòa Richard Nixon 46
(1968)
47
(1972)
Chức vụ bỏ trống

(Spiro Agnew từ chức[12])

10 tháng 10 năm 1973

6 tháng 12 năm 1973
40 Gerald Ford
(1913–2006)
6 tháng 12 năm 1973

9 tháng 8 năm 1974
Cộng hòa
Chức vụ bỏ trống

(Gerald Ford kế nhiệm Tổng thống[13])

9 tháng 8 năm 1974

19 tháng 12 năm 1974
Gerald Ford
41 Nelson Rockefeller
(1908–1979)
19 tháng 12 năm 1974

20 tháng 1 năm 1977
Cộng hòa
42 Walter Mondale
(1928–2021)
20 tháng 1 năm 1977

20 tháng 1 năm 1981
Dân chủ Jimmy Carter 48
(1976)
43 George H. W. Bush
(1924–2018)
20 tháng 1 năm 1981

20 tháng 1 năm 1989
Cộng hòa Ronald Reagan 49
(1980)
50
(1984)
44 Dan Quayle
(sinh 1947)
20 tháng 1 năm 1989

20 tháng 1 năm 1993
Cộng hòa George H. W. Bush 51
(1988)
45 Al Gore
(sinh 1948)
20 tháng 1 năm 1993

20 tháng 1 năm 2001
Dân chủ Bill Clinton 52
(1992)
53
(1996)
46 Dick Cheney
(sinh 1941)
20 tháng 1 năm 2001

20 tháng 1 năm 2009
Cộng hòa George W. Bush 54
(2000)
55
(2004)
47 Joe Biden
(sinh 1942)
20 tháng 1 năm 2009

20 tháng 1 năm 2017
Dân chủ Barack Obama 56
(2008)
57
(2012)
48 Mike Pence
(sinh 1959)
20 tháng 1 năm 2017

20 tháng 1 năm 2021
Cộng hòa Donald Trump 58
(2016)
49 Kamala Harris
(sinh 1964)
20 tháng 1 năm 2021

Đương nhiệm
Dân chủ Joe Biden 59
(2020)

Các cựu Phó Tổng thống hiện còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 1 tháng 4 năm 2024, có 5 cựu Phó Tổng thống còn sống. Cựu Phó Tổng thống còn sống cao tuổi nhất là Dick Cheney và trẻ tuổi nhất là Mike Pence và cựu Phó Tổng thống qua đời gần đây nhất là Walter Mondale vào ngày 19 tháng 4 năm 2021 ở tuổi 93. Dưới đây là danh sách các cựu Phó Tổng thống còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Phó Tổng thống Hình ảnh Nhiệm kỳ Tuổi
Dan Quayle 1989–1993 4 tháng 2, 1947 (77 tuổi)
Al Gore 1993–2001 31 tháng 3, 1948 (76 tuổi)
Dick Cheney 2001–2009 30 tháng 1, 1941 (83 tuổi)
Joe Biden 2009–2017 20 tháng 11, 1942 (81 tuổi)
Mike Pence 2017–2021 7 tháng 6, 1959 (64 tuổi)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Vice President of the United States (President of the Senate)”. United States Senate. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ Blumenthal, Sidney (ngày 28 tháng 6 năm 2007). “The imperial vice presidency”. Salon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2007.
  3. ^ Khi căng thẳng leo thang, Thượng nghị sĩ bang Nam Carolina Robert Y. Hayne được coi là ít có khả năng hơn Calhoun để đại diện cho Nam Carolina trong cuộc tranh cử vào Thượng viện, vì vậy vào cuối năm 1832 Hayne đã từ chức để trở thành thống đốc. Ngày 28 tháng 12, Calhoun từ chức Phó Tổng thống để trở thành Thượng nghị sĩ. Van Buren đã được bầu làm phó Tổng thống mới của Jackson, có nghĩa là Calhoun còn ít hơn ba tháng trong nhiệm kỳ của mình.
  4. ^ Sau khi Tổng thống William H. Harrison mất
  5. ^ Sau khi Tổng thống Zachary Taylor mất
  6. ^ Sau khi Tổng thống Abraham Lincoln mất
  7. ^ Sau khi Tổng thống James A. Garfield mất
  8. ^ Sau khi Tổng thống William McKinley mất
  9. ^ Sau khi Tổng thống Warren G. Harding mất
  10. ^ Sau khi Tổng thống Franklin D. Roosevelt mất
  11. ^ Sau khi Tổng thống John F. Kennedy mất
  12. ^ Do cáo buộc trốn thuế khi làm Thống đốc bang Maryland
  13. ^ Sau khi Tổng thống Richard Nixon từ chức

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]