Loona (nhóm nhạc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
LOONA
LOOΠΔ
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul,  Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2016 (2016)–2023
Công ty quản lýBlockberry Creative
Hãng đĩa
Thành viên
Cựu thành viên
Websiteloonatheworld.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Nghĩa đenCô gái của tháng
Romaja quốc ngữIdalui Sonyeo
McCune–ReischauerItarŭi Sonyŏ
Tên tiếng Nhật
Kanji今月の少女
Hiraganaこんげつのしょうじょ
{{Infobox

Chinese/Chinese| child=yes | c = 本月少女

| p = Běn yuè shào nǚ}}


LOONA, còn được viết cách điệu thành LOOΠΔ, (tiếng Hàn: 이달의 소녀; tiếng Nhật: 今月の少女; tiếng Trung: 本月少女; Romaja quốc ngữ: Idalui Sonyeo; Rōmaji: Kongetsu no Shōjo; Bính âm Hán ngữ: Běn yuè shào nǚ; dịch nguyên văn: "Girl of the Month - Cô gái của tháng") là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc gồm 12 thành viên được thành lập và được quản lý bởi Blockberry Creative, công ty con của Polaris Entertainment. Nhóm được hình thành qua một dự án trước khi ra mắt bắt đầu từ tháng 10 năm 2016, trong đó từng thành viên lần lượt phát hành một đĩa đơn quảng bá trong vòng 18 tháng. Từ tháng 6 năm 2022 đến giữa năm 2023, các thành viên lần lượt thắng kiện và kết thúc hợp đồng độc quyền với Blockberry Creative. Tuy nhiên, vẫn chưa có thông báo nhóm tan rã từ phía công ty chủ quản cũ [1] Loona có ba nhóm nhỏ: Loona 1/3, Loona Odd Eye CircleLoona yyxy. Nhóm chính thức ra mắt vào năm 2018 với mini-album [+ +] cũng như hai đĩa đơn "favOriTe" và "Hi High."

Vào ngày 22/06/2022, truyền thông Hàn đưa tin thành viên Chuu đã đệ đơn kiện lên toà án nhằm kết thúc hợp đồng độc quyền với Blockberry Creative. Cô cũng không tham gia World tour cùng các thành viên LOONA. Tháng 1 năm 2023, các thành viên HeeJin, Kim Lip, JinSoulChoerry thắng kiện công ty. Ngày 9 tháng 5 năm 2023, thành viên Kim HyunjinViVi thắng kiện công ty. Ngày 16 tháng 6 năm 2023, 5 thành viên còn lại HaSeul, YeoJin, Yves, Go WonOlivia Hye thắng kiện công ty.

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên tiếng Anh của nhóm "LOONA" được đặt bằng cách sử dụng các phụ âm của tên tiếng Hàn "이달의 소녀" (ㅇㄷㅇㅅㄴ). Nếu sắp xếp các phụ âm theo thứ tự "ㄴㅇㅇㄷㅅ" thì có thể thấy được cách viết của "ㄴㅇㅇㄷㅅ" và "LOONA" tương đối giống nhau.

Ngày 10 tháng 7 năm 2018, LOONA chính thức công bố tên fandom của nhóm là ORBIT (nghĩa là quỹ đạo của một thiên thể này quay quanh một thiên thể khác, của một hành tinh với một ngôi sao). LOONA đại diện cho mặt trăng và ORBIT chính là con đường đưa LOONA đi vòng quanh thế giới.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

2016–2017: Dự án trước khi ra mắt và Mix Nine[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 10 năm 2016, Blockberry Creative thông báo qua Naver về việc họ sẽ cho ra mắt nhóm nhạc nữ đầu tiên của mình thông qua một dự án kéo dài 18 tháng.[2] Vào mỗi tháng, bắt đầu từ tháng 10 năm 2016 (trừ tháng 2, 3, 8 và 9 năm 2017; tháng 2, 4, 6, 7 năm 2018 vì đây là thời gian nhóm quảng bá 3 nhóm nhỏ LOOΠΔ 1/3, LOOΠΔ/ODD EYE CIRCLE, LOOΠΔ/yyxy), một thành viên mới sẽ được tiết lộ và cho phát hành một đĩa đơn gồm một ca khúc solo và một hoặc nhiều bài hát khác cùng với các thành viên đã được giới thiệu trước đó. Bài hát nào cũng sẽ được phát hành cùng với một video âm nhạc. Dự án này sẽ kéo dài trong vòng hơn một năm, và đến khi dự án kết thúc, cả 12 cô gái sẽ ra mắt với tư cách là một nhóm nhạc 12 thành viên.[3]

Từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017, bốn thành viên: Heejin, Hyunjin, HaseulYeojin lần lượt được tiết lộ và phát hành một album solo.[4] Nhóm nhỏ đầu tiên mang tên LOONA 1/3 đã được giới thiệu bao gồm Heejin, Hyunjin, Haseul và một thành viên mới ViVi.[5] Bốn thành viên đã phát hành đĩa mở rộng Love & Live và đĩa đơn cùng tên vào ngày 13 tháng 3.[6] Nhóm nhỏ bắt đầu quảng bá từ ngày 12 tháng 3 trên Inkigayo của đài SBS.[7] Họ cũng phát hành tái bản của đĩa mở rộng với tiêu đề Love & Evil vào ngày 27 tháng 4.[8]

Từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 7 năm 2017, các thành viên Vivi, Kim Lip, JinsoulChoerry lần lượt phát hành album solo của họ.[9]

Tháng 9 năm 2017, ba thành viên Heejin, Hyunjin và Haseul tham gia thử giọng cho chương trình truyền hình thực tế Mix Nine của đài JTBC. Heejin và Hyunjin đã vượt qua vòng thử giọng để tham gia chương trình.[10] Trong đêm chung kết, Hyunjin xếp thứ 18 và Heejin xếp thứ 4.[11]

Nhóm nhỏ thứ hai Loona Odd Eye Circle bao gồm Jinsoul, Kim Lip và Choerry phát hành đĩa mở rộng Mix & Match vào ngày 21 tháng 9 năm 2017 và bắt đầu quảng bá trên M Countdown của Mnet.[12] Phiên bản tiếng Anh "Loonatic" được phát hành vào ngày 23 tháng 10.[13] Ngày 31 tháng 10, họ phát hành tái bản có tựa đề Max & Match, trong đó có thêm 3 ca khúc mới.[14] Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 1 năm 2018, album solo của các thành viên mới Yves, ChuuGo won lần lượt được phát hành theo mỗi tháng.[15] Vào tháng 3 năm 2018, họ phát hành album cho thành viên cuối cùng, Olivia Hye.[16] Ngày 30 tháng 5, nhóm nhỏ thứ ba mang tên Loona yyxy ra mắt với đĩa mở rộng Beauty & the Beat. Đĩa đơn "love4eva" với sự tham gia của nhạc sĩ người Canada, Grimes cũng được phát hành cùng ngày với một video âm nhạc kèm theo.[17]

2018 – 2019: Ra mắt và 3 lần trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

LOONA vào tháng 2 năm 2020

Ngày 18 tháng 7 năm 2018, LOONA thông báo nhóm sẽ tổ chức concert đầu tiên với tựa đề LOOΠΔ birth vào ngày 19 tháng 8 năm 2018. Ngày 7 tháng 8, nhóm phát hành đĩa đơn "favOriTe" với đầy đủ 12 thành viên để chuẩn bị cho màn ra mắt sắp tới.[18] Đĩa mở rộng [+ +] (đọc là plus plus) được phát hành vào ngày 20 tháng 8 năm 2018 cùng với đĩa đơn thứ hai "Hi High".[19]

[+ +] đã được tái bản với tên gọi [X X] (đọc là multiple multiple) vào ngày 19 tháng 2 năm 2019 với 6 bài hát bổ sung, trong đó có ca khúc chủ đề "Butterfly".[20] Ngày 17 tháng 8 năm 2019, LOONA lần đầu tiên biểu diễn tại Mỹ trong sự kiện KCON 2019 ở Los Angeles. Ngày 23 tháng 12 năm 2019, nhóm phát hành đĩa đơn "365".[21]

2020: Haseul tạm ngưng hoạt động, 2 lần trở lại và ra mắt MV “Star”[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 1 năm 2020, Blockberry Creative thông báo Haseul sẽ không tham gia hoạt động quảng bá cho album sắp tới của LOONA vì lí do sức khỏe.[22] Ngày 5 tháng 2 năm 2020, Loona phát hành mini-album thứ hai [#] cùng ca khúc chủ đề "So What".[23] Mặc dù không xuất hiện trong bài hát chủ đề, Haseul đã góp giọng trong ba bài hát khác của album. Ngày 12 tháng 3 năm 2020, LOONA giành được chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp với "So What" tại chương trình âm nhạc hàng tuần M Countdown.[24].

Ngày 19 tháng 10 năm 2020, nhóm trở lại với mini album [12:00], sau 1 tuần, nhóm phát hành MV Star- bản tiếng Anh của b-side Voice. Hai bài hát nhanh chóng được khán giả đón nhận một cách tích cực.

2021: Haseul trở lại và comeback mini album “[&]”, 4 thành viên LOONA ra mắt MV “Not Friends” và nhóm debut tại Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 6 năm 2021, cùng với sự trở lại của Haseul, nhóm đã cho ra mắt mini album “[&]” với title track là “PTT (Paint The Town)”. Ngày 6 tháng 7 năm 2021, LOONA lần đầu giành chiến thắng cho PTT (Paint The Town) trong đợt quảng bá lần này trước 2 đối thủ là Brave Girls và DRIPPIN. Đây là chiếc cúp thứ 2 trong sự nghiệp của nhóm và lần đầu nhóm được hưởng niềm vui chiến thắng với trọn vẹn 12 thành viên trên sân khấu.

Ngày 3 tháng 9 năm 2021, Yves, Jinsoul, Kim Lip và Heejin ra mắt MV “Not Friends” kết hợp cùng với producer Ryan Jhun.

Ngày 15 tháng 9 năm 2021, LOONA chính thức debut tại Nhật Bản với đĩa đơn kỹ thuật số “HULA HOOP/Starseed~Kakusei” với 2 title track là “HULA HOOP và “Starseed~Kakusei”. Ngày 15 tháng 10 năm 2021, LOONA đã ra mắt MV “HULA HOOP” trên kênh YouTube chính thức.

2022: Tham gia Queendom 2 và trở lại với Summer Special Mini Album “[Flip That]”[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, Loona đã có mặt tại Queendom 2 cùng với 5 nghệ sĩ Hyolyn, Brave Girls, WJSN, Kep1erVIVIZ. Trong đêm chung kết, LOONA đã giành được vị trí Á quân trong chương trình.

Ngày 20 tháng 6 năm 2022, LOONA đã trở lại với Summer Special Mini Album “[Flip That]” với ca khúc chủ đề cùng tên.

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
  • Lưu ý:
    • Các thành viên chấm dứt hợp đồng với BlockBerry Creative nhưng vẫn sẽ là thành viên của LOONA
    • Thứ tự thành viên được sắp xếp theo thứ tự ra mắt
Danh sách thành viên của LOONA
Nghệ danh Tên khai sinh Đại diện Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch Nhóm nhỏ
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt Màu Con vật Tháng ra mắt
Thành viên hiện tại
HeeJin 희진 ヒジン Jeon Hee-jin 전희진 チョン・ヒジン 田姬振[ Điền Cơ Chấn Hồng sáng Thỏ Tháng 10 19 tháng 10, 2000 (23 tuổi) Hàn Quốc Daejeon, Hàn Quốc  Hàn Quốc 1/3
ARTMS[25]
HyunJin 현진 ヒョンジン Kim Hyeon-jin 김현진 キム・ヒョンジン 金賢眞 Kim Hiền Trân Vàng Mèo Tháng 11 15 tháng 11, 2000 (23 tuổi) Hàn Quốc Sillim-dong, Seoul, Hàn Quốc 1/3
HaSeul 하슬 ハスル Jo Ha-seul 조하슬 チョ・ハスル 赵夏瑟 Triệu Hạ Sắt Xanh lá Chim trắng Tháng 12 18 tháng 8, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Suncheon, Hàn Quốc ARTMS[25]
YeoJin 여진 ヨジン Im Yeo-jin 임여진 イム・ヨジン 林汝眞 Lâm Nhã Trân Cam Ếch Tháng 1 11 tháng 11, 2002 (21 tuổi) Hàn Quốc Dobong-gu, Seoul, Hàn Quốc 1/3
ViVi 비비 ビビ Wong Gaa Hei 웡가헤이 ウォン・ガヘイ 黃珈熙 Hoàng Gia Hy Hồng phấn Nai Tháng 4 9 tháng 12, 1996 (27 tuổi) Hồng Kông Đồn Môn, Hồng Kông  Hồng Kông 1/3
Viian Wong 비엔 웡
Kim Lip 김립 キムリプ Kim Jeong-eun 김정은 キム・ジョンウン 金定恩 Kim Tinh Ân Đỏ Tháng 5 10 tháng 2, 1999 (25 tuổi) Hàn Quốc Cheongju, Hàn Quốc  Hàn Quốc ODD EYE CIRCLE
ARTMS[25]
JinSoul 진솔 ジンソル Jeong Jin-sol 정진솔 チョン・ジンソル 鄭眞率 Trịnh Trân Suất Xanh dương Cá đá Xiêm Tháng 6 13 tháng 6, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Dongdaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc ODD EYE CIRCLE
ARTMS[25]
Choerry 최리 チェリ Choi Ye-rim 최예림 チェ・イェリム 崔𣫙冧 Thôi Duệ Lâm Tím Dơi Tháng 7 4 tháng 6, 2001 (22 tuổi) Hàn Quốc Bucheon, Hàn Quốc ODD EYE CIRCLE
ARTMS[25]
Yves 이브 イブ Ha Su-yeong 하수영 ハ・スヨン 河秀映 Hà Tú Anh Đỏ rượu Thiên nga Tháng 11 24 tháng 5, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Busan, Hàn Quốc yyxy
Go Won 고원 コウォン Park Chae-won 박채원 パク・チェウォン 朴彩嫚 Phác Thái Uyên Ngọc lam Bướm Tháng 1 19 tháng 11, 2000 (23 tuổi) Hàn Quốc Yeongjong-do, Incheon, Hàn Quốc yyxy
Olivia Hye 올리비아혜 オリビアヘ Son Hye-ju 손혜주 ソン・ヘジュ 孫慧舟 Tôn Huệ Châu Xám Sói Tháng 3 13 tháng 11, 2001 (22 tuổi) Hàn Quốc Uijeongbu, Hàn Quốc yyxy
Cựu thành viên[26]
Chuu チュウ Kim Ji-woo 김지우 キム・ジウ 金智雨 Kim Trí Vũ Đào Cánh cụt Tháng 12 20 tháng 10, 1999 (24 tuổi) Hàn Quốc Cheongju, Hàn Quốc  Hàn Quốc yyxy

Nhóm nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]

  • LOOΠΔ 1/3 (이달의 소녀 1/3) – Vivi, Haseul (Trưởng nhóm), Heejin, Hyunjin (Maknae), YeoJin (đại diện cho dấu "/").
  • LOOΠΔ/ODD EYE CIRCLE (이달의 소녀 오드아이써클) – Jinsoul, Kim Lip (trưởng nhóm), Choerry (Maknae)
  • LOOΠΔ/yyxy (이달의 소녀 yyxy, youth youth by young) – Yves (Trưởng nhóm), Go Won, Olivia Hye (Maknae). *Cựu thành viên: Chuu

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Thành viên Chú thích
2016-nay LOOΠΔ TV Cả nhóm 700+ tập
2017 Mix Nine Haseul, Heejin, Hyunjin 14 tập
2019 The Gashinas Yves
2020 Show! Music Core Heejin Tập 704
Music Bank Tập 1056
2020 LOONA THE TAM Cả nhóm 5 tập
2020 LOONA THE TAM 2 Cả nhóm 4 tập
2020 Running Girls Chuu 4 tập
2021 Street Woman Fighter Yves Tập 5
2022 Queendom 2 Cả nhóm

Drama[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên Thành viên Chú thích
2017 First Love Story

(Woomanna)

Haseul, Heejin, Hyunjin (dàn nhân vật chính phần 1, 2)
Vivi, Yeojin (dàn nhân vật khách mời phần 1, 2)
Kim Lip, Jinsoul, Choerry (dàn nhân vật chính phần 3)
Web Drama
2019 tvN D STORY

(Youtube)

Dating Class Chuu trong vai Han Eunsol (nhân vật chính) Web Drama

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 19 tháng 11 năm 2017, Blockberry Creative thông báo rằng LOONA đã trở thành người mẫu cho thương hiệu mỹ phẩm Innisfree. Nhóm sẽ được xuất hiện trong một số quảng cáo của Innisfree cũng như tạp chí HighCut hàng tháng.[27]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ trao giải[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Lễ trao giải Hạng mục Đề cử cho Kết quả Chú
thích
2018 Asia Artist Awards Most Popular Artists (Singer) – Top 50 Loona Đề cử
2019 Popularity Award (Girl group) Đoạt giải
Focus Award (Singer) Đoạt giải
2019 BreakTudo Awards K-pop Female Group Đề cử [28]
2019 Golden Disc Awards Rookie Artist Award Đề cử
Popularity Award Đề cử
2018 Genie Music Awards The Top Artist Đề cử [29]
The Female New Artist Đề cử
Genie Music Popularity Award Đề cử
2019 The Top Artist Đề cử [30]
The Female New Artist Đề cử
Genie Music Popularity Award Đề cử
Global Popularity Award Đề cử
2019 Korea First Brand Awards Most Anticipated Female Rookie Idol Đoạt giải [31]
2018 Melon Music Awards Best New Artist (Female) Đề cử
2018 Mnet Asian Music Awards Best New Female Artist Đề cử
Artist of the Year Đề cử
2019 MTN Ad Festival Awards Commercial Star Rookie Đoạt giải [32]
2018 MTV Europe Music Awards Best Korean Act Đoạt giải
2019 Seoul Music Awards New Artist Award Đề cử
Popularity Award Đề cử
Hallyu Special Award Đề cử
2019 Soribada Best K-Music Awards Performance Award Đoạt giải

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

The Show[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 6 tháng 7 "PTT (Paint The Town)" 5810
2022 28 tháng 6 "Flip That" 8200

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 29 tháng 6 Flip That" 5439

M Countdown[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2020 12 tháng 3 "So What" 8075

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ '이달의 소녀' 앞으로 기대되는 이유” (bằng tiếng Hàn). Oh My Star. ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ '이달의 소녀' 앞으로 기대되는 이유” (bằng tiếng Hàn). Oh My Star.
  3. ^ “[기획]"사전 검증받겠다" 걸그룹의 이색 데뷔•컴백 '눈길' (bằng tiếng Triều Tiên). Naver.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ *'이달의 소녀' 희진, 서울 이어 파리 티저 공개 '역대급 스케일' (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ '데뷔 임박' 이달의 소녀 1/3, 지상파 광고 돌입… "이례적" (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “이달의 소녀 1/3, 오늘(13일) 베일 벗는다” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ '이달의 소녀 1/3', 3월 10일 유닛 앨범 발표…비비 포함 4인조로 첫 활동” (bằng tiếng Hàn). News Pim.
  8. ^ “이달의 소녀 1/3, 리패키지 앨범 'love&Evil' 오늘(27일) 발매” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  9. ^ *“이달의 소녀 비비, 5번째 솔로 앨범 주인공 낙점…MV 촬영지 '궁금증 UP' (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ Choi, Ji-ye. “양현석X한동철 '믹스나인' 첫 주자, 드디어 베일 벗었다”. Naver (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ Choi, So-young. '믹스나인' 女신류진·男우진영 1등, 데뷔는 소년팀”. StarNews (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ '이달의 소녀 2nd 유닛' 오드아이써클, 21일 '믹스 앤 매치' 발매” (bằng tiếng Hàn). Lunar Global Star. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ “이달의 소녀 두 번째 유닛 오드아이써클, 'LOONATIC' 영어 버전 앨범 발매” (bằng tiếng Hàn). SE Daily.
  14. ^ “이달소 오드아이써클, 신곡 추가해 31일 리패키지 앨범 발매” (bằng tiếng Hàn). My Daily.
  15. ^ * “이달의 소녀 이브, 솔로 앨범 공개… "변화 이끌 것" (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  16. ^ “이달의 소녀 11번째 멤버 고원, 솔로 싱글 오늘(30일) 정오 공개” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ “이달의 소녀 yyxy, 30일 데뷔…내달 팬미팅서 신곡 무대” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  18. ^ “Highly Anticipated K-Pop Girl Group Loona Tease First Song 'favOriTe' After Year-and-a-Half Lead-Up” (bằng tiếng Anh). Billboard.
  19. ^ “Loona Announces First Formal Single 'Hi High': Watch a Teaser”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ “LOONA Share Inspiring 'Butterfly' Music Video: Watch”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ “LOONA Release '365' Single & Hint At Something New”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  22. ^ “From the fancafe”. Twitter. ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ 소녀(LOOΠΔ), 이달의 (ngày 19 tháng 1 năm 2020). “2020. 02. 05 pm6 (KST) 이달의 소녀 [#] 01 # 02 So What 03 Number 1 04 Oh (Yes I Am) 05 땡땡땡 06 365 #이달의소녀 [#] 01 # 02 #SoWhat 03 #Number1 04 #Oh (#YesIAm) 05 #땡땡땡 06 #365 ⠀⠀⠀ #LOONApic.twitter.com/cGjP2VkWs8”. @loonatheworld (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ '첫 1위' 이달의 소녀, 'So What' 트로피 들고 '눈물'…빅톤· ITZY 컴백 (엠카) [종합]”. Xportsnews (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  25. ^ a b c d e Dự án trực thuộc Modhaus, sau khi kết thúc hợp đồng với Blockberry Creative. Dự án này dự kiến sẽ đẩy mạnh hoạt động của unit ODD EYE CIRCLE và hoạt động solo của HeeJin, HaSeul. Ngoài ra, Modhaus còn có tham vọng mở rộng dự án ARTMS bằng cách tập hợp tất cả cựu thành viên của LOONA, đòi lại bản quyền tên nhóm, nhóm nhỏ, các bài hát cũ của LOONA.
  26. ^ Hiện tại, Chuu vẫn không nằm trong danh sách các thành viên của LOONA do bản quyền tên nhóm đang bị BlockBerry Creative nắm giữ.
  27. ^ “이달의 소녀, 화장품 모델 발탁…연간 메이크업 프로젝트 눈길” (bằng tiếng Triều Tiên). TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ “BreakTudo Awards 2019: Veja a lista completa de indicados”. BreakTudo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ "BTS·워너원·트와이스·볼빨간"…'2018 MGA' 후보 공개, 투표 시작”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  30. ^ “[뮤직토픽] '2019 MGMA', 여자 신인상 후보에 아이즈원이 없는 것에 대한 의구심”. Topstarnews (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ “이달의 소녀, '퍼스트브랜드 대상' 신인상 추가 '멋진 무대로 보답' (bằng tiếng Hàn). star.hankookilbo.com. ngày 20 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “소이현·이시언·헨리·이달소·배정남 MTN 방송광고 빛낸★[종합]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]