Lucía Raynero Morales

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lucía Raynero Morales
Sinh3 tháng 12, 1955 (68 tuổi)
Caracas, Venezuela
Nghề nghiệpAndres Bello Visiting Fellow, University of Oxford 2009 - 2010

Lucia Raynero Morales (Venezuela, Venezuela, ngày 3 tháng 12 năm 1955) là một nhà sử học người Venezuela, ông Andres Bello đến thăm tại Đại học Oxford năm 2009 - 2010 [1] và là nhà nghiên cứu tại Đại học Catolica Andres Bello (UCAB).[2][3][4][5][6] Trước khi rời đi để trở thành Chủ tịch Bello tại Oxford, Raynero đã viết tiểu sử về Jose Gil Fortoul.[7][8][9][10] Cô theo học Viện nghiên cứu đa quốc gia của Đại học New York với tư cách là Học giả thỉnh giảng Fulbright năm 1999. Năm 2009, Raynero là một thành viên của "La Independencia de Venezuela 200 años después" (tiếng Tây Ban Nha: "The Independence of Venezuela 200 years later") ủy ban thẩm phán chung.[11][12]

Tuổi thơ và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Lucía Raynero Morales sinh ngày 3 tháng 12 năm 1955 tại Caracas, Venezuela.[3][4] Cô có bằng Cử nhân Giáo dục với chuyên ngành Khoa học Xã hội tại Đại học Công giáo Andrés Bello vào ngày 22 tháng 10 năm 1982.[3][4] Vào ngày 31 tháng 3 năm 1989, Raynero có bằng Thạc sĩ Lịch sử về Lịch sử Châu Mỹ, Summa Cum Laude từ cùng một trường đại học.[3][4]

Năm 1999, Raynero theo học Viện nghiên cứu đa quốc gia của Đại học New York với tư cách là học giả Fulbright tham quan.[3][4][5][6]

Raynero đã nhận được Tiến sĩ Triết học trong Lịch sử, Summa Cum Laude, vào ngày 28 tháng 4 năm 2006 từ Andrés Bello.[3][4] Raynero bố cô luận án như La Concepción de la historia en la historiografía Venezolana del Siglo XIX, 1830-1865 (tiếng Tây Ban Nha: The conception of history in Venezuelan historiography of the 19th century, from 1830 to 1865).[3][4]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1982, Raynero có được giấy phép giáo dục và trở thành trợ lý giáo sư giảng dạy về lịch sử của Venezuela.[3][4][5][6] Từ 1989 đến 1994, cô dạy môn Lịch sử đương đại và các nền văn minh phương Đông tại Đại học Metropolitana.[3][4] Năm 1990, Raynero cũng bắt đầu giảng dạy đồng thời tại UCAB.[3][4][5][6] Cô trở thành phó giáo sư toàn thời gian của Trường Giáo dục UCAB vào năm 1993.[3][4][5][6] Raynero bắt đầu dạy các môn học cấp trên, III và IV, trong Lịch sử như một giáo sư đầy đủ.[3][4][5][6] Năm 2007, cô trở thành Trưởng khoa của trường đại học Khoa học xã hội.[3][4][5][6] Cũng trong năm 2007, Raynero trở thành nhà nghiên cứu cho Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nhân văn của UCAB.[3][4][5][6]

Thư mục đã chọn[sửa | sửa mã nguồn]

  • La nocion de libertad en los politicos venezolanos del siglo XIX (2001). Venezuela: UCAB
  • Juan Vicente Gonzalez (2006).Caracas: El Nacional / Banco del Caribe [13][14][15][16]
  • Clio frente al espejo (2007). Caracas: Học viện Nacional de la Historia
  • Rafael Maria Baralt (2007). Caracas: El Nacional / Bancaribe [17]
  • Jose Gil Fortoul (2009). Caracas: El Nacional / Fundaci Bancaribe [7][8][9][10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Lucía Raynero Morales Curriculum vitae formato Fonacit” (PDF). Universidad Catolica Andres Bello (bằng tiếng Tây Ban Nha). ucab.edu.ve. tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Lucía Raynero Morales Curriculum vitae formato Fonacit”. Universidad Catolica Andres Bello. Google translate. tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ a b c d e f g h “Miembro de la Asociación Fulbright de Venezuela”. United States Department of State (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bureau of Educational and Cultural Affairs. 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ a b c d e f g h “Miembro de la Asociación Fulbright de Venezuela”. United States Department of State. Google translate. 2002. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ a b Alberto Consalvi, Simón (ngày 24 tháng 5 năm 2009). “José Gil Fortoul, reflexión y placer”. Noticiero Digital (bằng tiếng Tây Ban Nha). noticierodigital.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010. [liên kết hỏng]
  8. ^ a b Alberto Consalvi, Simon. “José Gil Fortoul, reflexión y placer”. Noticiero Digital. Google translate. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ a b Gil Otaiza, Ricardo. “Sobre José Gil Fortoul”. El Universal (bằng tiếng Tây Ban Nha). eluniversal.com. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ a b Gil Otaiza, Ricardo. “Sobre José Gil Fortoul”. El Universal. Google translate. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ “La Independencia de Venezuela 200 años después”. Banesco (bằng tiếng Tây Ban Nha). banesco.com. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  12. ^ “La Independencia de Venezuela 200 años después”. Banesco. Google translate. 2009. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ Alberto, José; Medina Molero. “Dos Cientos Años Después”. Entorno Empresarial. entorno-empresarial.com. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ Alberto, José; Medina Molero. “Dos Cientos Años Después”. Entorno Empresaria. Google translate. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ Diego Márquez, Castro (ngày 25 tháng 6 năm 2006). “Juan Vicente Gonzalez”. Correo del Caroni (bằng tiếng Tây Ban Nha). correodelcaroni.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  16. ^ Diego Márquez, Castro (ngày 25 tháng 6 năm 2006). “Juan Vicente Gonzalez”. Correo del Caroni. Google translate. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “Collection Development Department”. UNC. lib.unc.edu. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]