Lucas Alario

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lucas Alario
Alario cùng với Bayer Leverkusen vào năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lucas Nicolás Alario
Ngày sinh 8 tháng 10, 1992 (31 tuổi)
Nơi sinh Tostado, Argentina
Chiều cao 1,84 m (6 ft 12 in)
Vị trí tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Internacional
Số áo 31
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Colón
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2015 Colón 60 (12)
2015–2017 River Plate 82 (41)
2017–2022 Bayer Leverkusen 126 (42)
2022–2024 Eintracht Frankfurt 20 (1)
2024– Internacional 10 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016–2020 Argentina 9 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 4 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 11 năm 2020

Lucas Nicolás Alario (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Argentina, đóng vai trò là tiền đạo cho câu lạc bộ Internacional.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Colón[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Tostado, Santa Fe, Alario bắt đầu sự nghiệp tại Colón ở tỉnh quê hương. Anh ra mắt đội tuyển Argentina Primera División vào ngày 11 tháng 6 năm 2011, như một sự thay thế phút thứ 59 cho Cristian Raúl Ledesma trong trận thua 0 0 trên sân nhà trước Arsenal.[1]

Mục tiêu đầu tiên của anh cho câu lạc bộ đến vào ngày 22 tháng 3 năm 2014, một hình phạt ở phút thứ tư cho mục tiêu duy nhất là chiến thắng trước Tigre tại Estadio Brigadier General Estanislao López.[2] Vào ngày 12 tháng 5 năm 2015, anh đã ghi được hai lần trong chiến thắng 3:2 trên sân Defensa y Justicia cho chiến thắng trên sân khách đầu tiên của Colón trong mùa giải.[3]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 24 tháng 4 năm 2021.[4]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Colón 2010–11 Primera División 1 0 1 0
2011–12 Primera División 9 0 9 0
2012–13 Primera División 2 0 2 0
2013–14 Primera División 21 3 2 0 23 3
2014 Primera B Nacional 15 6 15 6
2015 Primera División 10 3 10 3
Tổng cộng 58 12 2 0 60 12
River Plate 2015 Primera División 6 4 8 3 2 1 16 8
2016 Primera División 13 6 6 7 7 3 2 1 28 17
2016–17 Primera División 27 12 8 3 35 15
2017–18 Primera División 1 0 2 1 3 1
Tổng cộng 47 22 8 8 23 9 4 2 82 41
Bayer Leverkusen 2017–18 Bundesliga 23 9 3 1 26 10
2018–19 Bundesliga 27 9 2 1 7 4 36 14
2019–20 Bundesliga 24 7 4 3 8 2 36 12
2020–21 Bundesliga 25 11 3 2 5 2 33 15
Tổng cộng 99 36 12 7 20 8 131 51
Tổng cộng sự nghiệp 204 70 22 15 43 17 4 2 273 104

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 12 tháng 11 năm 2020.[4]
Argentina
Năm Trận Bàn
2016 2 0
2017 1 1
2019 4 2
2020 2 0
Tổng cộng 9 3

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Argentina được để trước.[4]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 13 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Quốc gia, Kallang, Singapore  Singapore 5–0 6–0 Giao hữu
2. 9 tháng 10 năm 2019 Signal Iduna Park, Dortmund, Đức  Đức 1–2 2–2
3. 13 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Manuel Martínez Valero, Alicante, Tây Ban Nha  Ecuador 1–0 6–1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Arsenal ganó en Santa Fe, se salvó de la Promoción y va por la Copa” [Arsenal won in Santa Fe, avoided relegation and are going for the Copa] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESPN. ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ Bordón, José E. (ngày 21 tháng 3 năm 2014). “Ante Tigre, Colón volvió al triunfo y se mantiene en lo más alto de la tabla” [Against Tigre, Colón return to winning ways and keep themselves on top of the table]. La Nación (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ “Defensa y Justicia-Colón cierran en Varela la 12° fecha” [Defensa y Justicia-Colón close the 12th round at Varela] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESPN. ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ a b c “L. Alario”. Soccerway. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.