Bước tới nội dung

Mì lạnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Naengmyeon
Một bát mì lạnh
Tên khácRaengmyŏn, mì lạnh
LoạiGuksu
Xuất xứTriều Tiên
Vùng hoặc bangPyongyang, Hamhung (Triều Tiên)
Jinju (Hàn Quốc)
Ẩm thực quốc gia kết hợpẨm thực Triều Tiên
Nhiệt độ dùngLạnh
Thành phần chínhMiến (bột và tinh bột của kiều mạch, khoai tây, khoai lang)
Biến thểMul-naengmyeon, bibim-naengmyeon, hoe-naengmyeon
Năng lượng thực phẩm
(cho mỗi 100 g khẩu phần)
110 kcal (461 kJ)[1]
Đại Hàn Dân quốc
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữNaengmyeon
McCune–ReischauerNaengmyŏn
IPA[nɛŋ.mjʌn]
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
Chosŏn'gŭl
Hancha
Romaja quốc ngữRaengmyeon
McCune–ReischauerRaengmyŏn
IPA[ɾɛŋ.mjʌn]

Mì lạnh [2] (냉면; 冷麵; Hán-Việtlãnh miến; raengmyŏn 랭면 trong tiếng Triều Tiên) là một món mì xuất xứ từ phía bắc của bán đảo Triều Tiên, sử dụng loại mì sợi nhỏ làm từ bột và tinh bột của các nguyên liệu khác nhau bao gồm kiều mạch, khoai tây, khoai lang, tinh bột cây dong (màu đậm hơn và dai hơn mì kiều mạch) và bột sắn dây (, chik). Kiều mạch chiếm ưu thế khi dùng để làm ra sợi mì (dù tên gọi của nó nghe tựa như lúa mạch nhưng không có liên hệ nào với cây lúa mì, mà lại có họ gần hơn với cây chút chít). Ngoài ra còn vài loại mì lạnh được làm từ nguyên liệu như rong biển và trà xanh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo các tài liệu thế kỷ 19 trong tác phẩm Đông Quốc tuế thời ký (Dongguksesigi, 동국세시기, 東國歲時記), naengmyeon xuất hiện từ thời Joseon.[3] Ban đầu là một món ngon được ưa chuộng ở phía bắc bán đảo Triều Tiên, đặc biệt là các thành phố như Bình Nhưỡng (평양) và Hàm Hưng (함흥) nay là Triều Tiên, naengmyeon trở nên phổ biến rộng rãi trên khắp Hàn Quốc sau Chiến tranh Triều Tiên.[3]

Naengmyeon được phục vụ trong một bát thép không gỉ lớn với nước dùng lạnh, dưa chuột thái sợi, được trình bày với những lát lê Hàn Quốc, củ cải trắng Hàn Quốc muối chua nhẹ thái mỏng, có thêm trứng luộc hoặc lát thịt bò luộc lạnh hoặc cả hai. Nước sốt mù tạt cay (hoặc dầu mù tạt) và giấm thường được thêm vào trước khi ăn. Theo truyền thống, mì dài sẽ được ăn mà không cắt vì chúng tượng trưng cho tuổi thọ và sức khỏe tốt, nhân viên phục vụ ở các nhà hàng thường hỏi khách có muốn cắt mì trước khi ăn hay không và dùng kéo để cắt mì.

Tư liệu hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “mul-naengmyeon” 물냉면. Korean Food Foundation (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  2. ^ (ko) “주요 한식명(200개) 로마자 표기 및 번역(영, 중, 일) 표준안” [Standardized Romanizations and Translations (English, Chinese, and Japanese) of (200) Major Korean Dishes] (PDF). National Institute of Korean Language. ngày 30 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2017. Tóm lược dễ hiểu.
  3. ^ a b “Naengmyeon”. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]