Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2021

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2021
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 9 tháng 5 năm 2021
Lần cuối cùng tan 11 tháng 11 năm 2021
Bão mạnh nhất Felicia – 945 mbar (hPa) (27.92 inHg), 145 mph (230 km/h) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Số áp thấp 19
Tổng số bão 19
Bão cuồng phong 8
Bão cuồng phong rất mạnh (Cấp 3+) 2
Số người chết 13
Thiệt hại $235 triệu (USD 2021)
Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương
2019, 2020, 2021, 2022, 2023

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2021 là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế trong năm 2020-khu vực được theo dõi chính thức của hai trung tâm gồm Trung tâm Bão Quốc gia Hoa Kỳ (NHC) và Trung tâm Bão Giữa Thái Bình Dương (CPHC) thuộc NOAA. Các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên toàn vùng sẽ được NHC theo dõi và thêm hậu tố E (nếu nó hình thành trong khu vực từ phía Đông kinh tuyến 140 độ Tây của Thái Bình Dương-lưu vực Phía Đông của Bắc Thái Bình Dương) hoặc được CPHC thêm hậu tố C (nếu hình thành trong khu vực nằm giữa kinh tuyến 140 độ Tây và 180 độ - lưu vực giữa Bắc Thái Bình Dương) đằng sau số thứ tự theo thời gian chúng xuất hiện trong năm của mỗi lưu vực. Còn nếu nhiễu động/xoáy thuận mạnh lên thành bão nhiệt đới/cận nhiệt đới (thông thường từ 1 áp thấp nhiệt đới), thì nó sẽ được đặt tên theo một danh sách tên bão nhất định đã được lập ra từ trước (xem chi tiết danh sách tên bão ở dưới).

Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Thang bão Saffir-Simpson
ATNĐ BNĐ C1 C2 C3 C4 C5
Thang bão Saffir–Simpson

Danh sách bão[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Andres[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 5 – 12 tháng 5
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Bão Blanca[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 5 – 07 tháng 6
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  998 mbar (hPa)

Bão Carlos[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 6 – 18 tháng 6
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)

Bão Dolores[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 6 – 20 tháng 6
Cường độ cực đại70 mph (110 km/h) (1-min)  990 mbar (hPa)

Bão Enrique[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 6 – 1 tháng 7
Cường độ cực đại90 mph (150 km/h) (1-min)  975 mbar (hPa)

Bão Felicia[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 7 – 22 tháng 7
Cường độ cực đại145 mph (230 km/h) (1-min)  945 mbar (hPa)

Bão Guillermo[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 7 – 23 tháng 7
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  999 mbar (hPa)

Bão Jimena[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 7 – 08 tháng 8
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1005 mbar (hPa)

Bão Hilda[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 7 – 08 tháng 8
Cường độ cực đại85 mph (140 km/h) (1-min)  985 mbar (hPa)

Bão Ignacio[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 7 – 04 tháng 8
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Kevin[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại06 tháng 8 – 15 tháng 8
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  999 mbar (hPa)

Bão Linda[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại07 tháng 8 – 23 tháng 8
Cường độ cực đại130 mph (215 km/h) (1-min)  950 mbar (hPa)

Bão Marty[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 8 (đi vào khu vực) – 28 tháng 8
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)
  • Bão được hình thành từ tàn dư của bão Grace (Đại Tây Dương)

Bão Nora[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 8 – 31 tháng 8
Cường độ cực đại80 mph (130 km/h) (1-min)  981 mbar (hPa)

Bão Olaf[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 9 – 14 tháng 9
Cường độ cực đại100 mph (155 km/h) (1-min)  974 mbar (hPa)

Bão Pamela[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 10 – 15 tháng 10
Cường độ cực đại80 mph (130 km/h) (1-min)  985 mbar (hPa)

Bão Rick[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 10 – 27 tháng 10
Cường độ cực đại105 mph (165 km/h) (1-min)  977 mbar (hPa)

Bão Terry[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 11 – 11 tháng 11
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Sandra[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 11 – 10 tháng 11
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Tên bão[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách tên sau đây đang được sử dụng cho các cơn bão được đặt tên ở lưu vực Đông Bắc Thái Bình Dương trong năm 2020. Các tên bị khai tử, nếu có, sẽ được Tổ chức Khí tượng Thế giới công bố vào mùa xuân năm 2022. Các tên không được rút khỏi danh sách này sẽ là được sử dụng một lần nữa trong mùa bão 2027. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2015.

Sau đây là các tên bão được đề xuất trong mùa bão 2021 ở khu vực phía Đông từ 100°W đến 140°W:

Đông Bắc Thái Bình Dương
Andres Blanca Carlos Dolores
Enrique Felicia Guillermo Hilda
Ignacio Jimena Kevin Linda
Marty Nora Olaf Pamela
Rick Sandra Terry Vivian (chưa sử dụng)
Waldo (chưa sử dụng) Xina (chưa sử dụng) York (chưa sử dụng) Zelda (chưa sử dụng)
Trung tâm Thái Bình Dương
Hone (chưa sử dụng) Iona (chưa sử dụng) Keli (chưa sử dụng) Lala (chưa sử dụng)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]