Mạng lưới tre

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mạng lưới tre
Map of the bamboo network
Huyền thoại
  Mạng lưới tre
  Khu vực Đại Trung Hoa
Các quốc gia và vùng lãnh thổMyanmar Myanmar
 Campuchia
 Indonesia
 Lào
 Malaysia
 Philippines
 Singapore
 Thái Lan
Việt Nam
Gia đình ngôn ngữTiếng Trung Quốc, Tiếng Anh, Tiếng Miến Điện, Tiếng Mã Lai, Tiếng Indonesia, Tiếng Thái, Tiếng Việt, Tiếng Filipino, và nhiều khác
Các thành phố lớnThái Lan Băng Cốc
Việt Nam Hồ Chí Minh
Indonesia Jakarta
Malaysia Kuala Lumpur
Myanmar Mandalay
Philippines Manila
Campuchia Phnôm Pênh
Singapore Singapore
Lào Viêng Chăn

Mạng lưới tre (tiếng Anh: Bamboo network, tiếng Trung giản thể: 竹网, bính âm: zhú wǎng) hay Cộng đồng người Hoa (tiếng Anh: Chinese Commonwealth) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ sự kết nối của các doanh nghiệp được điều hành bởi cộng đồng Hoa kiều ở Đông Nam Á.[1][2] Mạng lưới tre liên kết hoạt động kinh doanh của Hoa kiều ở Đông Nam Á bao gồm Myanmar, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Philippines và Singapore với các nền kinh tế của Đại Trung Hoa (Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan).[3] Người Hoa đóng một vai trò kinh tế quan trọng ở Đông Nam Á.[4] Doanh nghiệp Hoa kiều chiếm đa số trong nền kinh tế Singapore, Miến Điện, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Campuchia và Inđônêxia từ thế kỷ 19 và ngày nay có ảnh hưởng kinh tế mạnh mẽ trong khu vực.[5][6] Bước sang thế kỷ 21, mạng lưới tre là động lực giúp nền kinh tế Trung Hoa đại lục mở rộng sang Đông Nam Á.[7] Hoa kiều đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì, phát triển, kết nối các nền kinh tế trong khu vực.[8][9]

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Các doanh nghiệp Hoa kiều ở khu vực Đông Nam Á thường thuộc sở hữu gia đình và quản lý thông qua một hệ thống quan liêu tập trung.[3][10] Các doanh nghiệp được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.[3][10] Các doanh nghiệp này thường hoạt động dưới dạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chứ không phải là các doanh nghiệp lớn tập trung ở các nước Đông Á khác như Nhật Bản và Hàn Quốc.[11] Mạng lưới tre cũng có tính xuyên quốc gia, điều này có nghĩa là chuyển hướng lưu chuyển vốn, thông tin, hàng hoá và dịch vụ có thể thúc đẩy sự linh hoạt và hiệu quả tương đối giữa các thỏa thuận chính thức và các giao dịch do các công ty gia đình thực hiện.[12] Các mối quan hệ kinh doanh dựa trên mô hình Nho giáo. Việc nuôi dưỡng các mối quan hệ cá nhân như một yếu tố quan trọng để thành công trong kinh doanh.[13][14][15] Đối với người Trung Quốc, một mạng lưới mạnh mẽ luôn là một trụ cột quan trọng của văn hoá kinh doanh Trung Quốc (theo niềm tin của Nho giáo).[1]

Phần lớn hoạt động kinh doanh của mạng lưới tre được tập trung ở các thành phố lớn của khu vực như Mandalay, Jakarta, Singapore, Bangkok, Kuala Lumpur, Thành phố Hồ Chí Minh và Manila.[16]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mạng lưới tre đã đóng một vai trò trong đời sống thương mại của Đông Nam Á trước thời đại thuộc địa của châu Âu. Vào đầu những năm 1400, Đô đốc Hải quân Trung Quốc tên Trịnh Hòa theo lệnh của Minh Thái Tổ đã đem ba trăm tàu chiến đến khu vực Đông Nam Á.[17] Trong chuyến thám hiểm hàng hải của mình trên khắp Đông Nam Á, Trịnh Hòa phát hiện ra một khu vực Hoa kiều phát triển thịnh vượng trên đảo Java, Indonesia. Ngoài ra, ngoại thương Vương quốc Tabanan của Indonesia được điều hành bởi một người Trung Quốc giàu có, các cộng đồng Trung Quốc nhỏ bé khác.[17] Người nhập cư Trung Quốc từ miền Nam Trung Quốc định cư tại Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam thành lập doanh nghiệp và thành công trong kinh doanh.[18] Họ thành lập một nước quốc gia có tên Cộng hòa Lan Phương kéo dài từ năm 1777 đến năm 1884. Hoa kiều ở Đông Nam Á đã tăng lên nhanh chóng sau chiến thắng của Cộng sản trong cuộc Nội chiến Trung Quốc năm 1949 buộc nhiều người tị nạn di cư ra khỏi Trung Quốc.[16] Mạng lưới tre đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi Nho giáo trong việc thúc đẩy lòng hiếu thảo và chủ nghĩa thực dụng đối với bối cảnh kinh doanh.[14][18][19]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Pablos, Patricia (2008). The China Information Technology Handbook. Springer. tr. 204.
  2. ^ Cheung, Gordon C. K.; Gomez, Edmund Terence (Spring 2012). “Hong Kong's Diaspora, Networks, and Family Business in the United Kingdom: A History of the Chinese "Food Chain" and the Case of W. Wing Yip Group”. China Review. Chinese University Press. 12 (1): 48. ISSN 1680-2012. JSTOR 23462317. Chinese firms in Asian economies outside mainland China have been so prominent that Kao coined the concept of "Chinese Commonwealth" to describe the business networks of this diaspora.
  3. ^ a b c Murray L Weidenbaum (ngày 1 tháng 1 năm 1996). The Bamboo Network: How Expatriate Chinese Entrepreneurs are Creating a New Economic Superpower in Asia. Martin Kessler Books, Free Press. tr. 4–5. ISBN 978-0-684-82289-1.
  4. ^ Suryadinata, Leo (2017). The Rise of China and the Chinese Overseas: A Study of Beijing's Changing Policy in Southeast Asia and Beyond. Iseas-Yusof Ishak Institute (xuất bản ngày 25 tháng 1 năm 2017). tr. 18. ISBN 978-9814762649.
  5. ^ Hays, Jeffrey (ngày 15 tháng 6 năm 2015). “Chinese in Cambodia After the Khmer Rouge”. Facts and Details.
  6. ^ Chua, Amy (2003). World On Fire. Knopf Doubleday Publishing. tr. 35-42. ISBN 978-0385721868.
  7. ^ Slezkine, Yuri (2004). The Jewish Century. Princeton University Press. tr. 33.
  8. ^ Chua, Amy (2003). World On Fire. Knopf Doubleday Publishing. tr. 37. ISBN 978-0385721868.
  9. ^ Chua, Amy (2003). World On Fire. Knopf Doubleday Publishing. tr. 6. ISBN 978-0385721868.
  10. ^ a b Pablos, Patricia (2008). The China Information Technology Handbook. Springer. tr. 205.
  11. ^ Murray Weidenbaum (ngày 1 tháng 9 năm 2005). One-Armed Economist: On the Intersection of Business And Government. Transaction Publishers. tr. 264–265. ISBN 978-1-4128-3020-1. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ Weidenbaum, Murray (2012). The Dynamic American Firm. Springer (xuất bản ngày 10 tháng 2 năm 2012). tr. 80. ISBN 978-1461313144.
  13. ^ Paz Estrella Tolentino (2007). H. W-c Yeung (biên tập). Handbook of Research on Asian Business. Edward Elgar Publishing. tr. 412. ISBN 978-1-84720-318-2.
  14. ^ a b “Templates of "Chineseness" and Trajectories of Cambodian Chinese Entrepreneurship in Phnom Penh*”. Vrije Universiteit Amsterdam. tr. 68. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ Pablos, Patricia (2008). The China Information Technology Handbook. Springer. tr. 201.
  16. ^ a b Murray L Weidenbaum (ngày 1 tháng 1 năm 1996). The Bamboo Network: How Expatriate Chinese Entrepreneurs are Creating a New Economic Superpower in Asia. Martin Kessler Books, Free Press. tr. 8. ISBN 978-0-684-82289-1.
  17. ^ a b Chua, Amy (2003). World On Fire. Knopf Doubleday Publishing. tr. 31. ISBN 978-0385721868.
  18. ^ a b Murray L Weidenbaum (ngày 1 tháng 1 năm 1996). The Bamboo Network: How Expatriate Chinese Entrepreneurs are Creating a New Economic Superpower in Asia. Martin Kessler Books, Free Press. tr. 23–28. ISBN 978-0-684-82289-1.
  19. ^ “Templates of "Chineseness" and Trajectories of Cambodian Chinese Entrepreneurship in Phnom Penh*”. Vrije Universiteit Amsterdam. tr. 78 & 90. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.