Mặt tròn như mặt trăng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mặt tròn như mặt trăng
Bệnh nhân có khuôn mặt tròn như mặt trăng do dùng steroid (bệnh nhân nữ, 30 tuổi).

Mặt tròn như mặt trăng[2]triệu chứng mô tả khuôn mặt trở nên tròn trịa do mỡ tích tụ ở hai bên mặt.[3]

Triệu chứng và nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt tròn như mặt trăng thường gặp ở bệnh nhân mắc hội chứng Cushing[4][5] hoặc bệnh nhân điều trị bằng steroid (đặc biệt là corticosteroid). Đôi khi triệu chứng này được gọi là bộ mặt Cushing.[6]

Mặt tròn như mặt trăng là một loại rối loạn phân bố mỡ do corticosteroid. Trong một nghiên cứu, triệu chứng "mặt tròn như mặt trăng" cùng với "bướu trâu" (bướu mỡ giữa 2 xương vai) có ở 47% trong số 820 bệnh nhân. Mặt tròn như mặt trăng là một trong những tác dụng phụ được báo cáo thường xuyên nhất ở những bệnh nhân dùng glucocorticoid toàn thân, cùng với mất ngủ (58%), rối loạn tâm trạng (50%) và chứng ăn nhiều (49%).[7]

Một nghiên cứu trong thời gian dài khác trên 88 bệnh nhân dùng prednisone cho thấy 63% bệnh nhân có rối loạn phân bố mỡ, chẳng hạn như mặt tròn như mặt trăng. Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất.[8]

Tỷ lệ mắc bệnh[sửa | sửa mã nguồn]

Nguy cơ mắc triệu chứng mặt tròn như mặt trăng tăng lên khi dùng liều cao và thời gian điều trị bằng steroid lâu. Một nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc bệnh tăng cao ở phụ nữ, những người dưới 50 tuổi và những người có chỉ số BMI trước điều trị cao.[9]

Biến chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Sự thay đổi về hình dạng khuôn mặt này có thể gây khó chịu cho bệnh nhân dùng steroid.[10] Các nghiên cứu trên 88 bệnh nhân cho thấy những người bị loạn dưỡng mỡ có nguy cơ mắc các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa cao hơn như tăng huyết áp, tăng nồng độ glucose lúc đói, nồng độ triglyceride và cholesterol toàn phần cao và HDL-C thấp trong huyết tương.[11]

Điều trị[sửa | sửa mã nguồn]

Ngừng điều trị bằng steroid hoặc điều trị nguyên nhân gây ra hội chứng Cushing có thể cải thiện khuôn mặt của bệnh nhân. Một nghiên cứu đề xuất rằng việc hạn chế lượng calories nạp vào cơ thể có thể làm giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ do corticosteroid gây ra.[12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Moon facies - definition from”. Biology-Online.org. 7 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Wilkins, L.W. (2008). Nurse's Five-minute Clinical Consult: Signs and symptoms. Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins. tr. 364. ISBN 9781582557038. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Moon Facies: Causes and Treatment”. webmd.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Goldman, Lee (2011). Goldman's Cecil Medicine (ấn bản 24). Philadelphia: Elsevier Saunders. tr. 343. ISBN 978-1437727883.
  5. ^ Buliman, A.; Tataranu, L. G.; Paun, D. L.; Mirica, A.; Dumitrache, C. (tháng 1 năm 2016). “Cushing's disease: a multidisciplinary overview of the clinical features, diagnosis, and treatment”. Journal of Medicine and Life. 9 (1): 12–18. ISSN 1844-3117. PMC 5152600. PMID 27974908.
  6. ^ Bricker, S.L.; B C Decker; Langlais, R.P.; Miller, C.S. (2001). Oral Diagnosis, Oral Medicine, and Treatment Planning. B.C. Decker. tr. 540. ISBN 9781550092066. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ Morin, Clément; Fardet, Laurence (tháng 12 năm 2015). “Systemic glucocorticoid therapy: risk factors for reported adverse events and beliefs about the drug. A cross-sectional online survey of 820 patients”. Clinical Rheumatology. 34 (12): 2119–2126. doi:10.1007/s10067-015-2953-7. ISSN 1434-9949. PMID 25956956.
  8. ^ Fardet, L.; Flahault, A.; Kettaneh, A.; Tiev, K. P.; Généreau, T.; Tolédano, C.; Lebbé, C.; Cabane, J. (tháng 7 năm 2007). “Corticosteroid-induced clinical adverse events: frequency, risk factors and patient's opinion”. The British Journal of Dermatology. 157 (1): 142–148. doi:10.1111/j.1365-2133.2007.07950.x. ISSN 0007-0963. PMID 17501951.
  9. ^ Fardet, Laurence; Cabane, Jean; Lebbé, Céleste; Morel, Patrice; Flahault, Antoine (tháng 10 năm 2007). “Incidence and risk factors for corticosteroid-induced lipodystrophy: a prospective study”. Journal of the American Academy of Dermatology. 57 (4): 604–609. doi:10.1016/j.jaad.2007.04.018. ISSN 1097-6787. PMID 17582650.
  10. ^ Hale, Elizabeth D.; Radvanski, Diane C.; Hassett, Afton L. (tháng 7 năm 2015). “The man-in-the-moon face: a qualitative study of body image, self-image and medication use in systemic lupus erythematosus”. Rheumatology. 54 (7): 1220–1225. doi:10.1093/rheumatology/keu448. ISSN 1462-0332. PMID 25550393.
  11. ^ Fardet, L.; Cabane, J.; Kettaneh, A.; Lebbé, C.; Flahault, A. (tháng 7 năm 2007). “Corticosteroid-induced lipodystrophy is associated with features of the metabolic syndrome”. Rheumatology. 46 (7): 1102–1106. doi:10.1093/rheumatology/kem062. ISSN 1462-0324. PMID 17409127.
  12. ^ Fardet, L.; Flahault, A.; Kettaneh, A.; Tiev, K.-P.; Tolédano, C.; Lebbe, C.; Cabane, J. (tháng 5 năm 2007). “[Systemic corticosteroid therapy: patients' adherence to dietary advice and relationship between food intake and corticosteroid-induced lipodystrophy]”. La Revue de Médecine Interne. 28 (5): 284–288. doi:10.1016/j.revmed.2006.12.013. ISSN 0248-8663. PMID 17391811.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]