MacBook Air

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
MacBook Air
Nhà phát triểnApple Inc.
Dòng sản phẩmMacBook
LoạiLaptop
Ngày ra mắt29 tháng 1 năm 2008; 16 năm trước (2008-01-29)[1]
Hệ điều hànhmacOS
SoC đã sử dụng
Bài viết liên quanMacBook, MacBook Pro
Trang webapple.com/macbook-air

MacBook Air là dòng máy tính xách tay được phát triển và sản xuất bởi Apple Inc. Nó bao gồm một bàn phím kích thước đầy đủ, vỏ nhôm gia công và cấu trúc mỏng nhẹ. MacBook Air ban đầu được định vị là một sản phẩm siêu di động cao cấp được định vị cao hơn dòng MacBook trước đó.[2] Kể từ đó, MacBook Air đã trở thành máy tính xách tay mức đầu tiên của Apple do việc ngừng sản xuất dòng máy MacBook ban đầu vào năm 2011, cũng như việc giảm giá của nó cho các lần tái sản xuất tiếp theo.[3] Trong dòng sản phẩm hiện tại, MacBook Air nằm dưới dải hiệu suất của MacBook Pro.

MacBook Air được giới thiệu vào tháng 1 năm 2008 với màn hình 13,3 inch và được quảng cáo là máy tính xách tay mỏng nhất thế giới. Apple đã phát hành MacBook Air thế hệ thứ hai vào tháng 10 năm 2010, với khung máy được thiết kế lại, bộ lưu trữ trạng thái rắn tiêu chuẩn và thêm phiên bản 11,6 inch nhỏ hơn. Sửa đổi sau đó thêm bộ vi xử lý Intel Core i5 hoặc i7 và Thunderbolt.[4] Thế hệ thứ ba được phát hành vào tháng 10 năm 2018, với kích thước thu gọn, màn hình Retina và sử dụng cổng kết hợp USB-C/Thunderbolt 3 cho dữ liệu và nguồn điện.

MacBook Air với Intel[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ đầu (2008-2009)[sửa | sửa mã nguồn]

Steve Jobs đang nâng chiếc MacBook Air đầu tiên tại hội nghị MacWorld vào năm 2008

Steve Jobs giới thiệu chiếc MacBook Air tại hội nghị Macworld vào ngày 15 tháng 1, 2008.[5] Chiếc MacBook đầu tiên có màn hình 13.3 inch, được quảng bá là chiếc notebook mỏng nhất với độ dày là 1,9 cm (1 in) [6], gồm một bộ xử lý CPU Intel Merom và đồ họa Intel GMA tùy chỉnh chiếm 40% kích thước của gói chip tiêu chuẩn. Nó còn bao gồm màn hình LED với đèn nền và một trackpad lớn có thể phản hồi với các cử chỉ đa điểm như thu/phóng, vuốt và xoay.

MacBook Air là chiếc notebook bán nhỏ gọn đầu tiên được tung ra thị trường bởi Apple sau khi chiếc PowerBook G4 bản 12 inch ngừng sản xuất vào năm 2006. Nó cũng là chiếc máy tính đầu tiên của Apple đi kèm với SSD tùy chọn, tuy nhiên đây là chiếc Mac cuối cùng dùng ổ cứng loại PATA, đồng thời là thế hệ duy nhất dùng CPU Intel. Để tiết kiệm không gian, nó dùng một ổ cứng 1.8 inch tương tự như iPod Classic thay vì ổ cứng 2.5 inch. MacBook Air cũng là dòng máy Mac đâu tiên không có một ổ đĩa quang, thay vào đó người dùng phải mua một ổ đĩa quang với đầu USB như SuperDrive của Apple hoặc dùng phần mềm Remote Disc để dùng ổ đĩa quang của một máy tính khác với cùng phần mềm,[7] kèm theo đó là việc bổ cổng FirewWire, Ethernet, và Ổ Khóa Bảo Mật Kensington.[8]

Vào ngày 14 tháng 10, 2008, một bản mới được ra mắt với CPU Intel Penryn tiêu thụ ít năng lượng hơn và GPU Nvidia GeForce.[9] Dung lượng ổ cứng được tăng lên thành 128 GB đối với SSD hoặc 120 GB đối với HDD, đồng thời dạng ổ cứng được chuyển từ PATA sang SATA. Cổng ra DVI được đổi thành cổng DisplayPort.[10]

Một bản sửa đổi giữa năm 2009 bao gồm dung lượng pin lớn hơn và CPU Penryn nhanh hơn.[11]

Thế hệ 2 (2010-2017)[sửa | sửa mã nguồn]

Phía bên trái của MacBook Air bản 2012. Từ trái qua phải: Cổng sạc MagSafe 2, cổng USB, jack cắm tai nghe và micro.

Vào ngày 20 tháng 10, 2010, Apple ra mắt MacBook Air bản 13.3 inch mới với thiết kế mỏng hơn, màn hình nét hơn, dung lượng pin lớn hơn và thêm vào một cổng USB nữa, khe cắm thẻ SD, loa stereo, và ổ cứng SSD là lựa chọn mặc định. Bản 11.6 inch được tung ra thị trường với giá thấp hơn, nhẹ hơn, nhưng cấu hình và dung lượng pin tương đuơng với bản 13.3 inch, nhanh hơn so với các netbook ở cùng thời gian ra mắt. Cả hai bản 11 và 13 inch đều có jack cắm tai nghe hỗ trợ tai nghe của Apple với micro.[12][13][14][15][16]

Ngày 20 tháng 7, 2011. Apple cho ra các bản cập nhật cho MacBook Air, đồng thời trở thành bản notebook đầu vào của Apple vì giá thành giảm và việc ngừng sản xuất MacBook trắng ở thời điểm đó. Bản cập nhật này gồm Intel Core i5 và i7 Sandy Bridge lõi kép, Intel HD Graphics 3000, đèn nền cho bàn phím, cổng ThunderboltBluetooth được nâng cấp thành bản 4.0.[17][18] Dung lượng tối đa được nâng lên thành 256 GB. Phím Expose (F3) được thay thế thành phím Mission Control, và phím Dashboard (F4) thành phím Launchpad.

Ngày 11 tháng 6, 2012, Apple cho ra bản cập nhật mới với CPU Ivy Bridge lõi kép, Intel HD Graphics 4000, RAM nhanh hơn, USB 3.0, camera trước được nâng thành độ phân giải 720p, cổng sạc MagSafe mỏng hơn. [19] Dung lượng RAM mặc định được nâng cấp thành 4 GB, và cấu hình tối đa là 8 GB.[20]

Ngày 10 tháng 6 năm 2013, Apple cho ra bản cập nhật với CPU Haswell lõi kép, nhờ đó mà cải thiện được dung lượng pin so với bản trước. Bản 13-inch dùng được trong vòng 12 tiếng và bản 11-inch dùng được trong vòng 9 tiếng.[21] Bản cập nhật còn có Intel HD Graphics 5000, và Wi-Fi 802.11ac. Dung lượng ổ cứng gồm loại 128 GB, 256 GB và 512 GB.

Vào tháng 5, 2015, MacBook Air được cập nhật thành CPU Broadwell, Intel HD Graphics 6000, cổng Thunderbolt 2, và SSD, RAM nhanh hơn.[22]

Vào năm 2017 bản 13-inch được nâng cấp tốc độ CPU từ 1.6 GHz lên 1.8 GHz và bản 11-inch ngừng sản xuất. Bản 2017 được bán cho đến tháng 7 năm 2019. Đây là dòng MacBook cuối cùng với cổng USB-A, màn hình không phải là Retina, và đi kèm với logo Apple có đèn nền ở phía sau màn hình.[23]

Retina (2018-2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Tập tin:MacBook Air on table (cropped).jpg
MacBook Air (2019)

Vào ngày 30 tháng 10, 2018, Apple ra mắt thế hệ thứ 3 của MacBook Air với CPU Amber Lake, màn hình Retina 13.3-inch với độ phân giải 2560-1600. Màn hình này hiển thị màu rõ hơn, viền mỏng hơn 50% so với thế hệ trước và chiếm ít trọng lượng hơn. Đi theo đó là Touch ID, và 2 cổng chung USB-C 3.1 đời 2/Thunderbolt 3 , cùng với một jack cắm tai nghe. Độ dày của MacBook Air được giảm xuống còn 15,6 mm (0,61 in) và giảm độ nặng còn 1,25 kg (2,76 lb), bao gồm 3 màu: Bạc, Xám Không Gian, và Vàng. Khác với các thế hệ trước, hầu hết MacBook Air đời thứ ba không có lựa chọn cho Intel Core i7. Bản đầu vào năm 2018 gồm 8 GB RAM LPDDR3 2133 MHz, SSD 128 GB, Intel Core i5 (1.6 GHz, có thể tăng tốc lên 3.6 GHz) với Intel UHD Graphics 617.[24]

Bản cập nhật vào tháng 7, 2019 gồm công nghệ chỉnh ánh sáng màn hình của Apple (True Tone) và cơ chế bàn phìm hình cánh bướm, sử dụng cùng bộ phận với MacBook Pro 2019.[25][26]

Bận cập nhật cuối được tung ra thị trường vào tháng 3, 2020 đi với CPU Ice Lake Core i3, i5 và i7, cập nhật thẻ đồ họa, hỗ trợ cho đầu ra hình ảnh 6K cho Pro Display XDR hoặc các màn hình 6K khác, và thay thế cơ chế bàn phím cánh bướm thành cơ chế Magic Keyboard, tương đồng với MacBook Pro bản 16-inch 2019.[27][28]

MacBook Air với Apple Silicon[sửa | sửa mã nguồn]

M1 (2020)[sửa | sửa mã nguồn]

MacBook Air M1, có thiết kế tương đồng với thế hệ tiền nhiệm

Vào ngày 10 tháng 11, 2020, Apple ra mắt MacBook Air với chip M1 trong cùng thiết kế như bản 2018, được tung ra thi trường cùng với Mac Mini và MacBook Pro bản 13-inch đều cùng chung loại chip. Đây là những chiếc Mac đầu tiên vói chip ARM được Apple tự thiết kế,[29] và là chiếc MacBook đầu tiên không có quạt tản nhiệt.[30] Nó cũng thêm hỗ trợ cho Wi-Fi 6, cổng USB 4/Thunderbolt 3 và có gam màu rộng (P3).[31] Không như bản 2018, MacBook Air M1 chỉ có thể cho ra hình ảnh vào một chiếc màn hình ngoài duy nhất.[32] Cam trước vẫn là độ phân giải 720p nhưng được dùng bộ xử tín hiệu hính ảnh được cập nhật, cho ra hình ảnh chất lượng hơn.[33]

MacBook Air M1 nhận được rất nhiều lượt đánh giá tích cực, với nhiều người dùng đề cao hiệu suất cực nhanh của chip M1 và dung lượng pin rất tốt.

M2(2022)[sửa | sửa mã nguồn]

MacBook Air M2

Vào ngày 6 tháng 6, 2022, trong sự kiện WWDC 22, Apple ra mắt chip M2, với hiệu suất tốt hơn so với chip M1. Chiếc Mac đầu tiên sử dụng chip này là MacBook Air được thiết kế lại hoàn toàn.

Thiết kế của MacBook Air M2 mỏng hơn, với các viền phẳng và bề mặt phẳng thay cho viền nêm mà MacBook thường được biết đến. Thiết kế này dựa trên MacBook Pro 14 và 16 inch được ra mắt vào ngày 26 tháng 10, 2021, ví dụ như thiết kế bề mặt phẳng hơn hay tai thỏ trên màn hình. Các tính năng khác gồm MagSafe 3, hỗ trợ sạc nhanh với cục sạc 67W hoặc lớn hơn, màn hình 13.6 inch cao hơn với độ sáng tối đa là 500 nits, camera có độ phân giải 1080p, dàn 3 mic với thuật toán định dạng chùm âm thanh tiên tiến, jack cắm tai nghe trở kháng cao, bốn chiếc loa với Spatial Audio, các phím chức năng ở chiều cao tiêu chuẩn, và bốn màu khác nhau: Bạc, Xám Không Gian, Ánh Sao (màu bạc pha champagne) và màu Đêm (màu xanh dương đậm và đen).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Press Info – MacBook Air Now Shipping”. Apple. 30 tháng 1 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ “13-inch MacBook Pro with Retina display review (2013)”. The Verge. Vox Media.
  3. ^ Dan Ackerman (ngày 25 tháng 1 năm 2008). “Apple MacBook Air review - CNET”. CNET. CBS Interactive.
  4. ^ “MacBook Air”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ “Macworld 2008 Steve Jobs Apple Keynote Highlights”. Inside MacTV. 15 tháng 1 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ “Apple Introduces MacBook Air—The World's Thinnest Notebook” (Thông cáo báo chí). Apple Inc. 15 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2008.
  7. ^ Mossberg, Walter S (24 tháng 1 năm 2008). “Apple's MacBook Air Is Beautiful and Thin, But Omits Features”. The Wall Street Journal. Dow Jones & Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2008.
  8. ^ “MacBook Air's tradeoffs”. Macworld. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ “Intel comments on chips in new MacBook”. CNET. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  10. ^ Bản mẫu:Cite mac
  11. ^ “Apple Updates MacBook Pro Family with New Models & Innovative Built-in Battery for Up to 40% Longer Battery Life” (Thông cáo báo chí). Apple. 8 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  12. ^ “Apple's new 11.6-in. MacBook Air: Don't call it a netbook”. Computer World. 28 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ “Special Event October 2010”. Apple Inc. tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 5 tháng Năm năm 2012.
  14. ^ “Apple Reinvents Notebooks With New MacBook Air” (Thông cáo báo chí). Apple Inc. 20 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2012.
  15. ^ “Apple Unveils New MacBook Air, Lion Operating System”. Bloomberg. 20 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ “MacBook Air features”. Apple Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
  17. ^ “Apple Updates MacBook Air With Next Generation Processors, Thunderbolt I/O & Backlit Keyboard” (Thông cáo báo chí). Apple Inc. 20 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ Dana Wollman (20 tháng 7 năm 2011). “Apple refreshes MacBook Air with Sandy Bridge, Thunderbolt, and backlit keyboards”. Engadget. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ “MacBook Air – Technical Specifications”. Apple. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ “MacBook Air Tech Specs”. tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  21. ^ Tim Stevens (tháng 6 năm 2013). “MacBook Air review (13-inch, mid-2013)”. Engadget. AOL Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2013.
  22. ^ “MacBook Air (13-inch, Early 2015) – Technical Specifications”. support.apple.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ Apple stops selling 12-inch MacBook and previous generation MacBook Air Lưu trữ tháng 11 25, 2021 tại Wayback Machine. Apple Inside. 9 July 2019.
  24. ^ Wiliam, Martin. “Apple MacBook Air 2018 Review: Everything You Need To Know”. Best Buy Ninja. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ Apple adds True Tone display to the MacBook Air and Touch Bar to the entry-level MacBook Pro Lưu trữ tháng 11 25, 2021 tại Wayback Machine. The Verge. 9 July 2019.
  26. ^ New MacBook Air and Base 13-Inch MacBook Pro Have Same Keyboard as Higher-End 2019 MacBook Pros Lưu trữ tháng 11 25, 2021 tại Wayback Machine. Mac Rumors. 9 July 2019.
  27. ^ Welch, Chris (18 tháng 3 năm 2020). “Apple announces new MacBook Air with improved keyboard, faster performance, and more storage”. The Verge. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ “Pro Display XDR – Technical Specifications”. Apple (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  29. ^ “Apple Announces New 13-inch MacBook Pro With M1 Apple Silicon”. MacRumors (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  30. ^ Hollister, Sean (10 tháng 11 năm 2020). “The biggest difference between the new MacBook Air and MacBook Pro is a fan”. The Verge (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ “Buy MacBook Air site”. Apple. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  32. ^ “How Apple Silicon on a M1 Mac changes monitor support and what you can connect”. AppleInsider (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2020.
  33. ^ Potuck, Michael (10 tháng 11 năm 2020). “Apple Silicon M1 MacBook Air and Pro get improved cameras but still stuck at 720p”. 9to5Mac (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.