Bước tới nội dung

Maciej Żurawski

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maciej Żurawski
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Maciej Stanisław Żurawski
Ngày sinh 12 tháng 9, 1976 (48 tuổi)[1]
Nơi sinh Poznań, Ba Lan
Chiều cao 1,82m
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1982–1994 Warta Poznań
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1994–1997 Warta Poznań 59 (5)
1997–1999 Lech Poznań 56 (19)
1999–2005 Wisła Kraków 153 (101)
2005–2008 Celtic 55 (22)
2008–2009 Larissa 38 (15)
2009–2010 Omonia Nicosia 23 (8)
2010–2011 Wisła Kraków 21 (1)
Tổng cộng 405 (171)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998–2008 Ba Lan 72 (17)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Maciej Stanisław Żurawski (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈmatɕɛj ʐuˈrafski]; sinh ngày 12 tháng 9 năm 1976) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo. Żurawski đã chơi 72 trận và ghi 17 bàn thắng trong màu áo tuyển quốc gia Ba Lan, từng đại diện cho họ thi đấu tại hai kì vô địch thế giới và Giải vô địch châu Âu 2008. Anh còn ghi 121 bàn thắng tại Ekstraklasa (đứng thứ 11 trong lịch sử) và là vua phá lưới giải này hai lần.[2][3] Anh cũng từng chơi bóng tại Scotland, Hy Lạp và Síp.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Warta Poznań

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Poznań, Żurawski khởi nghiệp chơi bóng ở lứa trẻ của Warta Poznań, câu lạc bộ mà cha anh, ông Andrzej là một trong những huấn luyện viên của đôi. Anh có trận ra mắt cho Warta Poznań tại Ekstraklasa vào ngày 31 tháng 7 năm 1994 ở trận gặp Widzew Łódż, lúc anh mới 17 tuổi. Cuối mùa giải đó, Warta bị rớt hạng khỏi Ekstraklasa.[4]

Lech Poznań

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 1997, Żurawski chuyển đến Lech Poznań theo dạng cho mượn 6 tháng. Thời hạn cho mượn được gia hạn và cuối cùng, anh chuyển đến Lech Poznań dưới dạng chuyển nhượng dài hạn. Żurawski ghi bàn thắng đầu tiên tại Ekstraklasa vào ngày 29 tháng 3 năm 1998 vào lưới Górnik Zabrze. Trong trận đấu cuối của anh trong màu áo Lech vào ngày 26 tháng 9 năm 1999, anh lập cú đúp bàn thắng vào lưới câu lạc bộ mới Wisła Kraków của mình. Khi rời Lech, anh đã tặng những tấm thiệp có ký tên cho người hâm mộ với dòng chữ tri ân 'Hãy nhớ đến Żuraw, cậu bé để lại trái tim của mình ở Poznań'.[4]

Wisła Kraków

[sửa | sửa mã nguồn]

Żurawski có trận đá ra mắt cho Wisła Kraków tại Ekstraklasa vào ngày 2 tháng 11 năm 1999 trong trận gặp ŁKS Łódź.[5] Ngày 4 tháng 3 năm 2000 anh ghi bàn đầu tiên cho Wisla tại Ekstraklasa trong trận đấu gặp Odra Wodzisław.[6] Anh giành chức vô địch Ekstraklasa ở mùa 2000–01 cùng Wisła Kraków.[7] Ở mùa 2001–02, Żurawski ghi 21 bàn sau 27 trận và là vua phá lưới của Ekstraklasa năm ấy. Mùa 2002–03, Zurawski chơi cực tốt tại Cúp UEFA, anh đã ghi 10 bàn sau 10 trận, trong đó 7 bàn vào lưới các đội bóng Parma F.C., FC Schalke 04S.S. Lazio.[8] Khi Kamil Kosowski rời Wisła Kraków, Żurawski được chọn làm thủ quân mới của Wisła Kraków. Ở mùa 2003–04, Żurawski ghi 20 bàn sau 26 trận và đưa Wisła Kraków tới danh hiệu Ekstraklasa. Anh là vua phá lưới Ekstraklasa ở mùa 2003–04. Ở mùa 2004–05 anh đoạt chức vô địch Ekstraklasa thứ 4 cùng Wisła Kraków. Ở mùa giải đó anh ghi 24 bàn sau 25 trận cho Wisła tại Ekstraklasa.[9]

Żurawski chơi bóng cho Celtic đối đầu Basel vào tháng 7 năm 2007

Anh gia nhập câu lạc bộ Celtic của Giải bóng đá ngoại hạng Scotland từ Wisła Kraków vào tháng 7 năm 2005 và ký một bản hợp đồng dài 3 năm. Anh nhận áo số 7 từ tay Juninho Paulista (trước đó thuộc về Henrik Larsson) và được đặt biệt danh là "Magic Żurawski" bởi cổ động viên.[10][11]

Ngày 19 tháng 2 năm 2006, Żurawski ghi 4 bàn giúp Celtic lập kỷ lục mới của SPL với chiến thắng Dunfermline Athletic 8–1 tại East End Park. Żurawski sau đó được bình chọn là Cầu thủ hay nhất tháng của SPL vào tháng 2. Zurawski giúp Celtic giành ngôi quán quân mùa 2005–06 cùng với John Hartson, mỗi người có được 20 bàn.[12]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa Giải Giải nội địa Cúp nội địa Cúp châu Âu Khác [13] Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Warta Poznań 1994–1995 Ekstraklasa 21 0 0 0 21 0
1995–1996 I Liga 22 1 0 0 22 1
1996–1997 II Liga 2 0 2 0
1997–1998 I Liga 16 4 16 4
Lech Poznań 1997–1998 Ekstraklasa 17 2 1 0 18 2
1998–1999 Ekstraklasa 30 11 1 0 31 11
1999–2000 Ekstraklasa 9 6 1 0 4 2 14 8
Wisła Kraków 1999–2000 Ekstraklasa 20 6 7 2 27 8
2000–2001 Ekstraklasa 27 8 7 3 6 0 40 11
2001–2002 Ekstraklasa 27 21 8 7 8 4 43 32
2002–2003 Ekstraklasa 28 22 7 6 10 10 45 38
2003–2004 Ekstraklasa 26 20 1 0 8 5 35 25
2004–2005 Ekstraklasa 25 24 11 6 5 3 41 33
Celtic 2005–2006 SPL 24 16 4 4 2 0 30 20
2006–2007 SPL 26 6 3 4 5 0 34 10
2007–2008 SPL 5 0 0 0 3 0 8 0
Larissa 2007–2008 Super League 11 6 1 0 12 6
2008–2009 Super League 27 9 2 0 4 0 33 9
Omonia 2009–2010 A Katigoria 23 8 4 2 3 2 30 12
Wisła Kraków 2010–2011 Ekstraklasa 21 1 3 1 4 1 28 3
Tổng cộng Warta Poznań 59 5 2 0 61 5
Tổng cộng Lech Poznań 56 19 3 0 4 2 63 21
Tổng cộng Celtic 55 22 7 8 10 0 72 30
Tổng cộng Larissa 38 15 3 0 4 0 45 15
Tổng cộng Wisła Kraków 174 102 44 25 41 23 259 150
Tổng cộng Tổng kết sự nghiệp - - - - - - 500 221

Bàn thắng cho đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu Nguồn
1. 10 tháng 2 năm 2002 Limassol, Síp  Quần đảo Faroe 2–1 Thắng Giao hữu
2. 10 tháng 2 năm 2002 Limassol, Síp  Quần đảo Faroe 2–1 Thắng Giao hữu
3. 18 tháng 5 năm 2002 Warsaw, Ba Lan  Estonia 1–0 Thắng Giao hữu
4. 21 tháng 8 năm 2002 Szczecin, Ba Lan  Bỉ 1–1 Hòa Giao hữu
5. 16 tháng 11 năm 2003 Płock, Ba Lan  Serbia và Montenegro 4–3 Thắng Giao hữu
6. 18 tháng 8 năm 2004 Poznań, Ba Lan  Đan Mạch 1–5 Thua Giao hữu
7. 4 tháng 9 năm 2004 Belfast, Bắc Ireland  Bắc Ireland 3–0 Thắng Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
8. 8 tháng 9 năm 2004 Chorzów, Ba Lan  Anh 1–2 Thua Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
9. 13 tháng 10 năm 2004 Cardiff, Wales  Wales 3–2 Thắng Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
10. 9 tháng 2 năm 2005 Grodzisk Wielkopolski, Ba Lan  Belarus 1–3 Thua Giao hữu
11. 30 tháng 3 năm 2005 Warsaw, Ba Lan  Bắc Ireland 1–0 Win Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
12. 29 tháng 5 năm 2005 Szczecin, Ba Lan  Albania 1–0 Thắng Giao hữu
13. 4 tháng 6 năm 2005 Baku, Azerbaijan  Azerbaijan 3–0 Thắng Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
14. 3 tháng 9 năm 2005 Chorzów, Ba Lan  Áo 3–2 Thắng Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
15. 7 tháng 9 năm 2005 Warsaw, Ba Lan  Wales 1–0 Thắng Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
16. 28 tháng 3 năm 2007 Kielce, Ba Lan  Armenia 1–0 Thắng Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
17. 27 tháng 5 năm 2008 Reutlingen, Đức  Albania 1–0 Thắng Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Wisła Kraków
Celtic
Omonia

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2006 FIFA World Cup Germany List of Players” (PDF). FIFA. tr. 21. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Polska, Grupa Wirtualna. “Lotto Ekstraklasa - Piłka nożna - WP SportoweFakty”.
  3. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  4. ^ a b Nosal, Bartosz (ngày 24 tháng 2 năm 2012). “Wychowanek Warty i gwiazda Lecha kończy karierę”. Gazeta Wyborcza.
  5. ^ Kusina, Maciej. “Wisła Kraków 1-0 Łódzki KS”.
  6. ^ Kusina, Maciej. “Wisła Kraków 3-1 Odra Wodzisław Śląski”.
  7. ^ Kusina, Maciej. “I liga 2000/2001”.
  8. ^ Kusina, Maciej. “Puchar UEFA 2002/2003”.
  9. ^ “Maciej Żurawski” (bằng tiếng Ba Lan). 90minut.pl.
  10. ^ 'Magic' Zurawski, a Pole apart”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “Polish World Cup star tips Zurawski to weave magic in Germany”. The Scotsman. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ Zurawski is player of the month, BBC Sport.
  13. ^ Tính cả các trận play-off

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]