Malcom (cầu thủ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Malcom (footballer))
Malcom
Malcom với Zenit Saint Petersburg năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Malcom Filipe Silva de Oliveira[1]
Ngày sinh 26 tháng 2, 1997 (27 tuổi)[2]
Nơi sinh São Paulo, Brasil[2]
Chiều cao 1,72 m (5 ft 7+12 in)[2]
Vị trí Tiền đạo[3][4]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al-Hilal
Số áo 77
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2014 Corinthians
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Corinthians 70 (10)
2016–2018 Bordeaux 96 (23)
2018–2019 Barcelona 24 (4)
2019–2023 Zenit Saint Petersburg 109 (42)
2023– Al-Hilal 18 (9)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015 U-20 Brasil[5] 11 (1)
2016–2021 U-23 Brasil 10 (1)
2023– Brasil 2 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Brasil
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Tokyo 2020
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 7 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 7 năm 2023

Malcom Filipe Silva de Oliveira (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1997), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Al-Hilal tại Saudi Pro Leagueđội tuyển bóng đá quốc gia Brasil.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Corinthians[sửa | sửa mã nguồn]

Malcom bắt đầu sự nghiệp ở đội trẻ Corinthians, và được gọi lên đội một vào năm 2014 bởi huấn luyện viên Mano Menezes. Anh ra sân thường xuyên trong đội hình chính ở mùa giải 2015. Tại Corithians, Malcom có 73 trận đấu và 10 bàn thắng.

Bordeaux[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng năm 2016, Bordeaux thông báo rằng Malcom chính thức trở thành người của cậu lạc bộ với mức phí không được tiết lộ.[6][7] Anh nhanh chóng lấy được cảm tình của người hâm mộ đội bóng bằng màn trình diễn ấn tượng.[8] Malcom có 3 mùa bóng chơi cho Bordeaux, ra sân 96 lần và có 23 bàn thắng.[9]

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Dù được cho rằng đã trở thành cầu thủ của Roma, ngày 24 tháng 7 năm 2018, Malcom ký vào bản hợp đồng trị giá 41 triệu Euro có thời hạn 5 năm với Barcelona (cùng 1 triệu Euro tiền thưởng). [10]Trước đây anh ấy đã gần gia nhập Roma , với những người hâm mộ đang đợi anh ấy đến sân bay  và giám đốc thể thao Monchi tuyên bố rằng người Ý sẽ xem xét hành động pháp lý chống lại Barcelona.

Do giới hạn đối với những cầu thủ không có hộ chiếu Liên minh châu Âu, Malcom đã bị loại khỏi đội hình Barcelona giành Siêu cúp Tây Ban Nha 2018 .  Vào ngày 25 tháng 8, anh có trận ra mắt chính thức cho câu lạc bộ trong chiến thắng 1–0 trước Real Valladolid tại José Zorrilla , thay cho người đồng hương Philippe Coutinho khi trận đấu còn 6 phút.  Vào ngày 6 tháng 11, Malcom ghi bàn thắng đầu tiên cho Barcelona trong trận hòa 1-1 trước Inter Milan tại UEFA Champions League .  Vào ngày 6 tháng 2 năm 2019, Malcom đã có trận ra quân đầy bất ngờ trước Real MadridCúp Nhà vua Tây Ban Nha trận bán kết lượt đi, ghi bàn gỡ hòa 1-1.  Vào ngày 2 tháng 4 năm 2019, Malcom ghi bàn thắng đầu tiên tại La Liga trong trận hòa 4–4 trước Villarreal CF .

Zenit[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 8 năm 2019, Malcom gia nhập Zenit Saint Petersburg theo bản hợp đồng có thời hạn 5 năm trị giá 40 triệu euro, cộng thêm 5 triệu euro biến phí.[11] Anh ra mắt vào ngày hôm sau trong trận hòa 1-1 trên sân nhà với FC Krasnodar , khi vào sân thay cho Alexey Sutormin ở phút thứ 71 .  Do chấn thương, anh chỉ thi đấu 64 phút cho đến ngày 4 tháng 10.  Anh trở lại sân cỏ vào ngày 29 tháng 2 năm 2020 khi chơi trọn 90 phút trong trận hòa không bàn thắng trên sân nhà với Lokomotiv Moscow . [ cần dẫn nguồn ]

Vào ngày 2 tháng 5 năm 2021, anh ghi bàn thắng cuối cùng của trận đấu giúp Zenit giành danh hiệu thứ ba liên tiếp trong chiến thắng 6–1 trước đội xếp thứ hai là FC Lokomotiv Moscow .

Ngày 22 tháng 7 năm 2022, Malcom gia hạn hợp đồng với Zenit đến năm 2027.

Vào ngày 29 tháng 4 năm 2023, lần đầu tiên trong sự nghiệp, Malcom ghi 4 bàn trong một trận đấu, giúp Zenit giành chiến thắng 1-5 trước Krylia Sovetov. Anh trở thành Vua phá lưới của Giải bóng đá ngoại hạng Nga 2022–23 với 23 bàn thắng ghi được.

Al-Hilal[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 7 năm 2023, Malcom gia nhập Al-Hilal theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm trị giá 60 triệu Euro với khoản thanh toán trước 50%, trở thành bản hợp đồng đắt giá thứ hai lịch sử cậu lạc bộ tính đến thời điểm hiện tại.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Malcom được gọi vào đội hình U-20 Brazil thi đấu tại Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ 2015 tại Uruguay[12].Tại giải đấu này, anh có 6 lần ra sân và 1 bàn thắng, Brasil cán đích ở vị trí thứ tư[13].

Malcom được gọi bổ sung để thay cho Kenedy tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015.[14] Anh có 5 lần ra sân, bao gồm cả trận chung kết, khi mà Brazil đã để thua U-20 Serbia.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tính đến trận đấu 15 tháng 7
Số lần ra sân và số bàn theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Cúp châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Corinthians 2014[5] Série A 20 2 3 0 0 0 1[c] 0 24 2
2015[5] Série A 31 5 2 0 3[d] 0 10[c] 3 46 8
Tổng cộng 51 7 5 0 3 0 11 3 70 10
Bordeaux 2015–16[5] Ligue 1 12 1 1 1 0 0 0 0 13 2
2016–17[5] Ligue 1 37 7 4 2 4 0 45 9
2017–18[5] Ligue 1 35 12 1 0 0 0 2[e] 0 38 12
Tổng cộng 84 20 6 3 4 0 2 0 96 23
Barcelona 2018–19[15] La Liga 15 1 6 2 3[f] 1 0 0 24 4
Tổng cộng 15 1 6 2 3 1 0 0 24 4
Zenit St. Petersburg 2019–20 Giải bóng đá ngoại hạng Nga 12 4 3 0 0 0 0 0 15 4
2020–21 21 3 0 0 3 0 1 0 25 3
2021–22 24 8 2 0 8 1 1 0 35 9
2022–23 27 23 5 2 1 1 33 26
2023–24 0 0 0 0 1 0 1 0
Tổng cộng 84 38 10 2 11 1 4 1 109 42
Al-Hilal 2023–24 Giải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng sự nghiệp 234 66 27 7 4 0 19 2 15 4 299 79

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Corinthians[16]

Barcelona[2]

Zenit Saint Petersburg

U-20 Brasil

U-23 brasil[sửa | sửa mã nguồn]

Brasil

Cá nhân

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Acta del Partido celebrado el 12 de mayo de 2019, en Barcelona” [Minutes of the Match held on ngày 12 tháng 5 năm 2019, in Barcelona] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ a b c d “Malcom”. FC Barcelona. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Rubio, Alberto (ngày 24 tháng 7 năm 2018). “Malcom: A winger who is a mixture between Willian and Neymar”. Marca. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “Everton boss Silva denies interest in Barcelona winger Malcom”. FourFourTwo. ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ a b c d e f Malcom tại Soccerway. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ “Bordeaux agree to sign Corinthians' Malcom”. Get Football News France.com.
  7. ^ “Arambarri and Malcom join Bordeaux”. Girondinstv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ “Meet Malcom, the other Brazilian forward who is setting Ligue 1 alight”. The Guardian.com.
  9. ^ “Roma win race to land Malcom from Bordeaux”. ESPN.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ “Le Barça annonce le transfert de Malcom (Bordeaux)”.
  11. ^ “Agreement with Zenit Saint Petersburg for the transfer of Malcom”. ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  12. ^ “2015 South American U-20 Championship squads”.
  13. ^ “2015 South American U-20 Championship”.
  14. ^ “Kenedy está desconvocado da Sub-20. Malcom será seu substituto”.
  15. ^ “Trận thi đấu của Malcom trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ “Malcom”. Eurosport.com.
  17. ^ Bairner, Robin (ngày 23 tháng 5 năm 2018). “Malcom, Aouar, Mbappe and the Ligue 1 Rising Stars of the Season”. Goal.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội hình FC Zenit Saint Petersburg