Manchester United F.C. mùa bóng 1984–85

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Manchester United
Mùa giải 1984–85
Chủ tịch điều hànhMartin Edwards
Huấn luyện viênRon Atkinson
First Divisionhạng 4
FA CupVô địch
League CupVòng 3
UEFA CupTứ kết
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Mark Hughes (16)

Cả mùa giải:
Mark Hughes (24)
Số khán giả sân nhà cao nhất56,638 vs Liverpool (22 tháng 9 năm 1984)
Số khán giả sân nhà thấp nhất28,383 vs Burnley (26 tháng 9 năm 1984)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG41,772

Mùa giải 1984–85 là mùa giải thứ 83 của Manchester United trong hệ thống bóng đá Anh, và là mùa giải thứ 10 liên tiếp của họ ở giải đấu hàng đầu của bóng đá Anh. [1] "Quỷ đỏ" đã đánh bại Everton với tỷ số 1–0 trong trận chung kết FA Cup để lần thứ sáu giành được chiếc cúp vô địch, và đứng thứ tư trên BXH. Đó là mùa giải đầu tiên tại câu lạc bộ cho các bản hợp đồng mới Gordon Strachan, Jesper OlsenAlan Brazil, trong khi Mark Hughes trở thành tiền đạo cùng với Frank Stapleton, với Norman Whiteside chuyển sang đá tiền vệ trung tâm để thay thế Ray Wilkins đã ra đi. Hughes kết thúc mùa giải với tư cách là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của United với 24 bàn thắng (16 bàn ở giải VĐQG) và cũng được PFA bầu chọn là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA. Tuy nhiên, Brazil đã không thể trở thành một cầu thủ được ra sân thường xuyên, với Atkinson xoay tua anh và Frank Stapleton là tiền đạo thứ hai của câu lạc bộ chơi cùng với Hughes đang trong giai đoạn sung mãn.

United đã bắt đầu mùa giải với 4 trận hòa liên tiếp, dẫn trước 3 trong số đó và bất bại 11 trận mở màn (8 trận tại giải VĐQG) trước khi thất bại 3–0 trước Aston Villa. Chuyến làm khách tiếp theo của họ là chiến thắng vùi dập Everton với tỷ số 5–0, và phong độ giải đấu có phần thất thường trong suốt mùa giải. Trước Giáng sinh, United đã phung phí cơ hội bứt lên khi dẫn trước 2–0 trong các trận thua tiếp theo trước SunderlandNottingham Forest, và vào ngày Boxing Day, họ đã bị đánh bại 2-1 trước câu lạc bộ cuối bảng Stoke City, một lần nữa sau khi vươn lên dẫn trước.

United bước vào năm 1985 bất bại tại Old Trafford để tranh ngôi đầu bảng, nhưng để thua liên tiếp các trận sân nhà trước Sheffield WednesdayCoventry City, trước khi bắt đầu chuỗi 10 trận bất bại, trong đó giành chiến thắng đậm trước Villa (Hughes ghi bàn hat-trick) và Stoke. Những thất bại tại HillsboroughLuton chưa kể đến phong độ đặc biệt của một Everton đang hồi sinh đã chấm dứt hy vọng vô địch của United, và thất bại 5–1 trước Watford trong trận đấu cuối cùng đã khiến họ bị cả LiverpoolTottenham Hotspur vượt qua và chấp nhận về đích ở vị trí thứ tư.

Đến giai đoạn cuối mùa, tâm trí của các cầu thủ có lẽ đã dồn vào trận chung kết FA Cup với nhà vô địch Everton. Con đường đến Wembley của United tương đối dễ dàng khi lần lượt vượt qua AFC Bournemouth, Coventry, Blackburn RoversWest Ham United để có đụng độ ở bán kết với Liverpool. United đã vượt dẫn trước hai lần nhưng vẫn bị cầm hòa 2–2. Trong trận đá lại bàn phản lưới nhà của Paul McGrath khiến Mu bị dẫn trước ở hiệp một,tuy nhiên các bàn thắng đẹp mắt của Bryan Robson và Hughes đã giúp Mu ngược dòng vượt qua "Lữ đoàn đỏ".

Một trận chung kết không mấy suôn sẻ đã xảy ra ở ngay phút thứ 12, khi tỉ số đang là 0-0, Kevin Moran bị trọng tài Peter Willis đuổi vì "phạm lỗi chuyên môn" với Peter Reid,đây là lần đầu tiên một cầu thủ phải nhậnt thẻ đỏ trực tiếp trong một trận chung kết FA Cup. Mười cầu thủ của United đã cố gắng để kéo phải hiệp phụ, nơi họ đã bản lĩnh hơn và giành được chiếc cúp vô địch nhờ nỗ lực xoay người xuất sắc của Whiteside ở phút 110.

United đã bị loại League Cup ở vòng ba khi bị Everton ngược dòng đánh bại với tỷ số 2-1 ngay trên sân Old Trafford. Chiến dịch UEFA Cup đã đưa United vào tứ kết nhưng thất bại trên chấm phạt đền trước Videoton của Hungary đã đánh dấu đây là trận đấu cuối cùng của đội ở đấu trường châu Âu trong 5 năm. Man Utd đã đủ điều kiện để tham dự UEFA Cup Winners' Cup 1985-86, vì thảm họa Heysel liên quan đến các cổ động viên LiverpoolJuventus tại trận chung kết Cúp C1 châu Âu 11 ngày sau đó, khiến tất cả các câu lạc bộ Anh bị cấm tham gia các giải đấu châu Âu trong thời gian vô thời hạn. Lệnh cấm sẽ không được dỡ bỏ cho đến năm 1990.

First Division[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
25/8/1984 Watford H 1–1 Strachan(pen) 53,668
28/8/1984 Southampton A 0–0 22,183
1/9/1984 Ipswich Town A 1–1 Hughes 20,876
5/9/1984 Chelsea H 1–1 Olsen 48,398
8/9/1984 Newcastle United H 5–0 Olsen, Strachan 2 (1 pen), Hughes, Moses 54,915
15/9/1984 Coventry City A 3–0 Whiteside 2, Robson 18,312
22/9/1984 Liverpool H 1–1 Strachan (pen) 56,638
29/9/1984 West Bromwich Albion A 2–1 Robson, Strachan (pen) 26,292
6/10/1984 Aston Villa A 0–3 37,131
13/10/1984 West Ham United H 5–1 McQueen, Brazil, Strachan, Moses, Hughes 47,559
20/10/1984 Tottenham Hotspur H 1–0 Hughes 54,516
27/10/1984 Everton A 0–5 40,742
2/11/1984 Arsenal H 4–2 Robson, Strachan 2, Hughes 32,279
10/11/1984 Leicester City A 3–2 Brazil, Hughes, Strachan (pen) 23,840
17/11/1984 Luton Town H 2–0 Whiteside 2 41,630
24/11/1984 Sunderland A 2–3 Robson, Hughes 25,405
1/12/1984 Norwich City H 2–0 Robson, Hughes 36,635
8/12/1984 Nottingham Forest A 2–3 Strachan 2 (1 pen) 25,902
15/12/1984 Queens Park Rangers H 3–0 Brazil, Duxbury, Gidman 36,134
22/12/1984 Ipswich Town H 3–0 Gidman, Robson, Strachan (pen) 35,168
26/12/1984 Stoke City A 1–2 Stapleton 20,985
29/12/1984 Chelsea A 3–1 Hughes, Moses, Stapleton 42,197
1/1/1985 Sheffield Wednesday H 1–2 Hughes 47,625
12/1/1985 Coventry City H 0–1 35,992
2/2/1985 West Bromwich Albion H 2–0 Strachan 2 36,681
9/2/1985 Newcastle United A 1–1 Moran 32,555
23/2/1985 Arsenal A 1–0 Whiteside 48,612
2/3/1985 Everton H 1–1 Olsen 51,150
12/3/1985 Tottenham Hotspur A 2–1 Hughes, Whiteside 42,908
15/3/1985 West Ham United A 2–2 Stapleton, Robson 16,674
23/3/1985 Aston Villa H 4–0 Hughes 3, Whiteside 40,941
31/3/1985 Liverpool A 1–0 Stapleton 34,886
3/4/1985 Leicester City H 2–1 Robson, Stapleton 35,950
6/4/1985 Stoke City H 5–0 Hughes 2, Olsen 2, Whiteside 42,940
9/4/1985 Sheffield Wednesday A 0–1 39,380
21/4/1985 Luton Town A 1–2 Whiteside 10,320
24/4/1985 Southampton H 0–0 31,291
27/4/1985 Sunderland H 2–2 Robson, Moran 38,979
4/5/1985 Norwich City A 1–0 Moran 15,502
6/5/1985 Nottingham Forest H 2–0 Gidman, Stapleton 41,775
11/5/1985 Queens Park Rangers A 3–1 Brazil 2, Strachan 20,483
13/5/1985 Watford A 1–5 Moran 20,500

FA Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Vòng Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
5/11985 Vòng 3 Bournemouth H 3–0 McQueen, Stapleton, Strachan 32,080
26/1/1985 Vòng 4 Coventry City H 2–1 Hughes, McGrath 38,039
15/1/1985 Vòng 5 Blackburn Rovers A 2–0 Strachan, McGrath 22,692
9/3/1985 Vòng 6 West Ham United H 4–2 Hughes, Whiteside 3 (1 pen) 46,769
13/4/1985 Bán kết Liverpool N 2–2 Robson, Stapleton 51,690
17/4/1985 Bán kết
Đá lại
Liverpool N 2–1 Robson, Hughes 45,775
18/5/1985 Chung kết Everton N 1–0 Whiteside 100,000

Cúp liên đoàn Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Vòng Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
26/9/1984 Vòng 2
Lượt đi
Burnley H 4–0 Robson, Hughes 3 28,383
9/10/1984 Vòng 2
Lượt về
Burnley A 3–0 Brazil 2, Olsen 12,690
30/10/1984 Vòng 3 Everton H 1–2 Brazil 50,918

UEFA Cup Winners'Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Vòng Đối thủ Sân nhà/khách Tỉ số Cầu thủ ghi bàn Số lượng khán giả
19/9/1984 Vòng 1
Lượt đi
Rába ETO Győr H 3–0 Robson, Mühren, Hughes 33,119
3/101984 Vòng 1
Lượt về
Rába ETO Győr A 2–2 Brazil, Mühren (pen) 26,000
24/10/1984 Vòng 2
Lượt đi
PSV Eindhoven A 0–0 27,500
7/11/1984 Vòng 2
Lượt về
PSV Eindhoven H 1–0 Strachan (pen) 39,281
28/12/1984 Vòng 3
Lượt đi
Dundee United H 2–2 Strachan (pen), Robson 48,278
12/12/1984 Vòng 3
Lượt về
Dundee United A 3–2 Hughes, McGinnis (og), Mühren 21,821
6/3/1985 Tứ kết
Lượt đi
Videoton H 1–0 Stapleton 35,432
20/3/1985 Tứ kết
Lượt về
Videoton A 0–1
(Videoton thắng 5-4 trên chấm luân lưu)
25,000

Thống kê đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Name League FA Cup League Cup UEFA Cup Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
TM Anh Gary Bailey 38 0 6 0 3 0 8 0 55 0
TM Anh Stephen Pears 4 0 1 0 0 0 0 0 5 0
HV Scotland Arthur Albiston 39 0 7 0 3 0 8 0 57 0
HV Anh Mike Duxbury 27(3) 1 2(1) 0 2 0 6 0 37(4) 1
HV Anh Billy Garton 2 0 0 0 1 0 0(1) 0 3(1) 0
HV Anh John Gidman 27 3 6 0 1 0 6(1) 0 40(1) 3
HV Scotland Graeme Hogg 29 0 5 0 3 0 6 0 43 0
HV Cộng hòa Ireland Paul McGrath 23 0 7 2 0 0 2 0 32 2
HV Scotland Gordon McQueen 12 1 1 1 0 0 2 0 15 2
HV Cộng hòa Ireland Kevin Moran 19 4 3 0 2 0 4 0 28 4
TV Wales Clayton Blackmore 1 0 0 0 1 0 0 0 2 0
TV Scotland Arthur Graham 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
TV Anh Remi Moses 26 3 3 0 3 0 6 0 38 3
TV Hà Lan Arnold Mühren 7(5) 0 1 0 1 0 3 3 12(5) 3
TV Đan Mạch Jesper Olsen 36 5 6 0 2 1 6(1) 0 50(1) 6
TV Anh Bryan Robson 32(1) 9 4 2 2 1 7 2 45(1) 14
TV Scotland Gordon Strachan 41 15 7 2 2 0 6 2 56 19
TV Bắc Ireland Norman Whiteside 23(4) 9 6 4 1 0 4(1) 0 34(5) 13
Scotland Alan Brazil 17(3) 5 0(1) 0 2(1) 3 2 1 21(5) 9
Wales Mark Hughes 38 16 7 3 2 3 8 2 55 24
Cộng hòa Ireland Frank Stapleton 21(3) 6 5 2 1(1) 0 4(1) 1 31(5) 9
Phản lưới 0 0 0 1 1

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Manchester United Season 1984/85”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.