Bước tới nội dung

Marcel Lefebvre

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đức Cố Tổng Giám mục
 Marcel Lefebvre 
C.S.Sp. F.S.S.P.X.
Tổng giám mục Giáo phận Tulle
Chân dung Tổng giám mục Lefebvre, k. 1962.
TòaTulle
Bổ nhiệm23 tháng 1 năm 1962
Hết nhiệm7 tháng 8 năm 1962
Tiền nhiệmAmable Chassaigne [fr]
Kế nhiệmHenri-Clément-Victor Donze
Các chức khácĐấng sáng lập, Bề trên Tổng quyền Huynh đoàn Thánh Pius X (1970–1982)
Truyền chức
Thụ phong21 tháng 9 năm 1929
bởi Giám mục Achille Liénart
Tấn phong18 tháng 9 năm 1947
bởi Hồng y Achille Liénart
Thông tin cá nhân
Tên khai sinhMarcel-François Marie Joseph Lefebvre
Sinh(1905-11-29)29 tháng 11 năm 1905
Tourcoing, Pháp
Mất25 tháng 3 năm 1991(1991-03-25) (85 tuổi)
Martigny, Thụy Sĩ
Nơi an tángChủng viện Quốc tế Thánh Pius X, Écône, Switzerland
Quốc tịch Pháp
Hệ pháiCông giáo Rôma
Cha mẹRené Lefebvre (cha)
Gabrielle Watine (mẹ)
Các chức trước
Alma materGiáo hoàng Chủng viện Pháp, Roma
Khẩu hiệuEt nos credidimus caritati
(Chúng ta đã tin vào lòng mến)[1]
Phù hiệuArchbishop Lefebvre's coat of arms
Cách xưng hô với
Marcel Lefebvre
Danh hiệuĐức Tổng giám mục
Trang trọngĐức Cha
Sau khi qua đờiĐức Cố Tổng giám mục
Thân mậtCha
Khẩu hiệuEt nos credidimus caritati

Marcel-François Marie Joseph Lefebvre[a] C.S.Sp. F.S.S.P.X. (29 tháng 11 năm 1905 – 25 tháng 3 năm 1991) là một tổng giám mục người Pháp của Giáo hội Công giáo. Ông được biết đến chủ yếu với vai trò đấng sáng lập Huynh đoàn Thánh Pius X,[2] một hội dòng với sứ mạng đào tạo các chủng sinh theo thể thức bảo thủ Công giáo. Ông từng tham gia phác thảo và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho Công đồng đại kết Vaticano II (1962–1965) do Giáo tông Ioannes XXIII triệu tập. Ông là một trong những lãnh đạo chủ chốt của khối Thủ cựu và từng phản đối một số sửa đổi về đường lối hoạt động của Hội thánh trong khuôn khổ Công đồng đại kết Vaticano II, trong đó bao gồm cả các kiến nghị cải cách của Dòng Chúa Thánh Thần do ông phụ trách với vai trò Bề trên Tổng quyền.

Vào năm 1988, Tổng giám mục Lefebvre đã truyền chức giám mục cho 4 giáo sĩ thuộc Huynh đoàn Thánh Pius X để tiếp quản các hoạt động của hội dòng, bất chấp sự phản đối của Giáo tông Ioannes Paulus II. Ngay sau đó, Tòa Thánh đã ra thông cáo cho biết Tổng giám mục Lefebvre cùng 4 vị tân giám mục bất hợp lệ đã mắc vạ tuyệt thông tiền kết theo giáo luật Công giáo.[b] Đến ngày 10 tháng 3 năm 2009, Giáo tông Benedictus XVI đã giải vạ tuyệt thông 4 vị giám mục do ông truyền chức vào năm 1988.

Tông truyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục Marcel Lefebvre C.S.Sp. được tấn phong giám mục năm 1947, thời Giáo tông Pius XII, bởi:[3][4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ tiếng Pháp: [maʁsɛl fʁɑ̃swa maʁi ʒozɛf ləfɛvʁ]
  2. ^ Bộ Giáo luật 1983, Điều 1382: Giám mục nào phong chức Giám mục cho một người mà không có thư ủy nhiệm của Đức Giáo Hoàng, cũng như người nào được vị ấy truyền chức cho, đều bị vạ tuyệt thông tiền kết được dành riêng cho Tông Tòa.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Credidimus Caritati Lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2010 tại Wayback Machine. Sspxseminary.org. Retrieved on 1 November 2013.
  2. ^ "A Story of Providence: Born in a Time of Confusion for Holy Mother Church". SSPX (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Tissier de Mallerais 2004, tr. 170–172
  4. ^ Anglés 1991, "on 18 September 1947, he was consecrated bishop in his hometown by Cardinal Liénart, Bishop Fauret – his former superior at Libreville – and Bishop Ancel."