Matthew Davies

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Matthew Davies
Matt thi đấu cho đội tuyển Malaysia năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Matthew Thomas Davies[1]
Ngày sinh 7 tháng 2, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh Perth, Tây Úc
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)[2]
Vị trí Hậu vệ phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Johor Darul Ta'zim
Số áo 2
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2010–2012 A.I.S
2012–2015 Perth Glory
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2015 Perth Glory 16 (0)
2014 Perth Glory NPL 5 (1)
2015–2019 Pahang FA 86 (3)
2020– Johor Darul Ta'zim 4 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 U-19 Úc 5 (0)
2015–2018 U-23 Malaysia 15 (0)
2015– Malaysia 49 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 3 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 1 năm 2024

Matthew Thomas Davies (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Úc - Malaysia hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ Johor Darul Ta'zimđội tuyển quốc gia Malaysia. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Perth Glory khi mới 18 tuổi. Sau hai mùa giải chơi bóng tại Perth Glory, Davies chuyển đến thi đấu tại câu lạc bộ Phang vào năm 2015 và được đeo băng đội trưởng câu lạc bộ khi mới 21 tuổi, anh trở thành đội trưởng trẻ nhất từng thi đấu cho Pahang FA.

Davies cũng đã có một số lần ra sân cho đội tuyển quốc gia Malaysia, anh ấy đã có trận ra mắt quốc tế đầu tiên dưới thời huấn luyện viên Ong Kim Swee trong trận đấu với Ả Rập Xê Út tại vòng loại World Cup vào tháng 9 năm 2015 khi 20 tuổi. Davies cũng từng thi đấu cho Malaysia tại SEA Games 2015Singapore vào tháng 6 năm 2015.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Davies sinh ra và lớn lên ở Perth, Tây Úc,[3] cha của anh là người Úc còn mẹ anh là người gốc Malaysia đến từ Sabah.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 14 tháng 3 năm 2020[4]
Câu lạc bộ Mùa giải League Cup League Cup Khác Tổng
Giải Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Perth Glory 2013–14 A-League 16 0 0 0 0 0 16 0
2014–15 A-League 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 16 0 0 0 0 0 0 0 16 0
Pahang 2015 Malaysia Super League 9 0 1 0 0 0 2 0 12 0
2016 Malaysia Super League 20 1 2 0 6 0 28 1
2017 Malaysia Super League 18 1 7 0 7 1 32 2
2018 Malaysia Super League 18 0 6 0 8 1 32 1
2019 Malaysia Super League 21 1 6 1 8 0 35 2
Tổng 86 3 22 1 28 2 2 0 140 6
Johor Darul Ta'zim 2020 Malaysia Super League 4 0 0 0 0 0 0 0 4 0
Tổng 4 0 0 0 0 0 0 0 4 0
Tổng cộng sự nghiệp 106 3 22 1 28 2 2 0 160 6
Ghi chú

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 22 tháng 1 năm 2024[5]
Số lần ra sân và bàn thắng ghi được cho đội tuyển quốc gia qua các năm
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Malaysia 2015 5 0
2016 7 0
2017 2 0
2018 3 0
2019 12 0
2021 4 0
2022 6 0
2023 8 0
2024 2 0
Tổng cộng 49 0

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U19 Australia[sửa | sửa mã nguồn]

Davies được chọn vào đội trẻ U-19 Socceroos để đại diện cho Australia tham dự giải đấu COTIF diễn ra ở L'Alcúdia, Tây Ban Nha từ ngày 12 đến ngày 21 tháng 8 năm 2013.

U23 Malaysia[sửa | sửa mã nguồn]

Là một người Úc, anh đã chọn thi đấu cho đội tuyển Malaysia ở cấp quốc gia. Anh hoàn toàn đủ điều kiện để thi đấu cho đội tuyển Malaysia bởi vì mẹ anh sinh ra ở bang Sabah của Malaysia.[6] Anh đã có trận ra mắt quốc tế cho đội tuyển U-23 Malaysia tại Đại hội thể thao Đông Nam Á 2015 khi chơi 4 trong 5 trận vòng bảng. Malaysia đứng thứ ba ở vòng bảng nhưng không thể vượt qua vòng loại bán kết.[7]

Malaysia[sửa | sửa mã nguồn]

Davies là nhân tố quan trọng của đội tuyển quốc gia, anh luôn được triệu tập lên đội kể từ lúc nhập tịch. Anh ấy chỉ bị lỡ một lần lên tuyển do chấn thương. Anh ra sân lần đầu cho đội tuyển quốc gia Malaysia vào ngày 8 tháng 9 trong trận thua 1-2 ở Vòng loại World Cup trước Ả Rập Xê Út. Năm 2016, anh cùng đội tuyển Malaysia tham dự Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á.[8]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cúp FA Malaysia: 2018, vô địch
  • Malaysia FA Cup: 2017, Á quân 2017
  • Malaysia Super League: Á quân 2017, 2019

Johor Darul Ta'zim

  • Piala Sumbangsih: 2020

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá FAM

  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất: 2015/16[9]
  • Hậu vệ xuất sắc nhất năm: 2017

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U-23 Malaysia

Bạc Huy chương Bạc: 2017[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Matthew Davies Profile”. 2017 Southeast Asian Games. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Matthew Davies (Perth Glory)”. Ultimate A-League. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Vijhay Vick (ngày 8 tháng 11 năm 2015). “Davies: I left Australia for Malaysia because of my impatient nature”. FourFourTwo. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ “Matthew Davies Statistics”. Soccer Punter. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “Matthew Davies”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Zulhilmi Zainal (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “Transfer News: Pahang sign Perth Glory youngster”. Goal.com. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Ong Kim Swee names 20-man Malaysia squad for SEA Games”. ESPN FC. ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ Chua Siang Yee (ngày 9 tháng 9 năm 2015). “Malaysia match abandoned”. The Straits Times. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ K. Rajan (ngày 20 tháng 12 năm 2015). “Rightback Davies the only bright spark in Pahang's dim season”. The Star. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “SEA Games: Malaysia loses to Thailand 1-0 in football final”. The Star. ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]