Maksim Sergeevich Matlakov

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Maxim Sergeevich Matlakov)
Maksim Matlakov
TênMaksim Sergeevich Matlakov
Quốc giaNga
Sinh5 tháng 3, 1991 (33 tuổi)
Leningrad, Xô viết LB Nga, Liên Xô
Danh hiệuĐại kiện tướng (2010)
Elo FIDE2671 (7.2022) 2701 Hạng 37 (7.2019)
Elo cao nhất2738 (11.2017)
Thứ hạng cao nhấtHạng 23 (11.2017)

Maksim Sergeevich Matlakov (tiếng Nga: Максим Сергеевич Матлаков; sinh 5 tháng 3 năm 1991) là một đại kiện tướng cờ vua Nga và nhà vô địch châu Âu 2017.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Matlakov giành được ba huy chương tại các Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới: hai huy chương đồng ở lứa tuổi không quá 12 (U12) năm 2003[1] và U14 năm 2005[2], và huy chương vàng U18 năm 2009[3]. Anh vô địch Giải vô địch cờ vua Sankt Peterburg[4] và giải Tưởng niệm Aivars Gipslis cùng trong năm 2009[5]. Matlakov vô địch Giải thanh niên Nga (U20) năm 2011[6].

Anh xếp đồng hạng nhì, hạng sáu sau khi xét hệ số phụ tại Giải vô địch cờ vua cá nhân châu Âu năm 2012 với 8/11 điểm và giành quyền tham dự Cúp cờ vua thế giới 2013[7][8]. Anh đánh bại Smeets ở vòng đầu tiên[9] và dừng bước ở vòng thứ hai ở loạt tiebreak trước Mamedyarov. Năm 2013 Matlakov đồng vô địch ở Giải cờ vua Tưởng niệm Chigorin tại Sankt Peterburg, hạng ba sau khi xét hệ số phụ, xếp sau EljanovKokarev[10].

Tháng 2 năm 2014, anh đồng vô địch với Moiseenko tại Giải cờ vua Moskva mở rộng.[11]. Tháng 7 năm 2014, anh đồng hạng nhì với Negi, JonesRodshtein tại Cúp PolitikenHelsingør, hạng ba sau khi xét hệ số phụ[12]. Matlakov vô địch nội dung cờ chớp của giải này[13]. Tại Cúp cờ vua thế giới 2015 anh bị loại ngay từ vòng đầu tiên, thua Guseinov tại loạt cờ nhanh tiebreak.

Tháng 4 năm 2017, anh đồng hạng nhất với Vitiugov, BacrotKozul tại Giải cờ vua Grenke mở rộng tại Karlsruhe, Đức[14], xếp á quân sau khi xét hệ số phụ[15]. Tháng 6, Matlakov giành danh hiệu quan trọng nhất trong sự nghiệp khi vô địch châu Âu tại Minsk, bằng điểm nhưng hơn hệ số phụ JobavaFedoseev. Cả ba đạt 8½/11 điểm[16][17].

Thi đấu đồng đội[sửa | sửa mã nguồn]

Matlakov giành huy chương bạc cá nhân bàn 5 ở European Club Cup 2013 tại Sankt Peterburg. Hai năm sau, cùng giải đấu này, anh giành huy chương đồng đồng đội với đội St. Peterburg "Mednyi Vsadnik"[18]. Năm 2017, Matlakov thi đấu cho đội tuyển Nga, giành huy chương bạc đồng đội tại Giải vô địch cờ vua đồng đội thế giớiKhanty-Mansiysk[19].[20]

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Matlakov làm trợ tá cho Peter Svidler tại các giải tuyển chọn ứng viên cho trận tranh ngôi vua cờ các năm 2013, 2014[21] và 2016.[22]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “World Youth Chess Championship 2003 - Boys-12 (Kết quả Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2003 - hạng U12)”. Chess-Results. 2 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “World Youth Chess Championship 2005 B14 Belfort, France (Kết quả Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2005 - hạng U14)”. Chess-Results. 2 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “World Youth Championship in Antalya (Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới ở Antalya)”. ChessBase. 24 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  4. ^ “Максим Матлаков (Maksim Matlakov)”. Liên đoàn cờ vua Nga. 6 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. (tiếng Nga)
  5. ^ “Aivara Gipsla Memorials (Kết quả Giải cờ vua Tưởng niệm Aivara Gipsla)”. Chess-Results. 21 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Mark Crowther (14 tháng 3 năm 2011). “TWIC 853: Russian Junior Championships (TWIC 853: Giải vô địch cờ vua thanh niên Nga)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  7. ^ “13th European Individual Chess Championship 2012 (Kết quả Giải vô địch cờ vua cá nhân châu Âu 2012)”. Chess-Results. 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Dmitry Jakovenko is the 2012 European Champion (Dmitry Jakovenko vô địch châu Âu năm 2012)”. Chessdom. 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  9. ^ Mark Crowther (12 tháng 8 năm 2013). “FIDE World Cup Round 1 Day 2 Nepomniachtchi and Polgar eliminated (Cúp cờ vua thế giới vòng 1 ngày thứ hai: Nepomniachtchi và Polgar bị loại)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  10. ^ Mark Crowther (5 tháng 10 năm 2013). “Chigorin Memorial 2013 (Giải cờ vua Tưởng niệm Chigorin 2013)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  11. ^ “Matlakov and Moiseenko joint winners of Moscow Open 2014 (Matlakov và Moiseenko đồng vô địch giải Moskva mở rộng 2014)”. Chessdom. 11 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  12. ^ “Bu Xiangzhi convincing in Politiken Cup (Bốc Tường Chí vô địch thuyết phục ở Cúp Politiken)”. Chessdom. 4 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  13. ^ Alejandro Ramirez (1 tháng 8 năm 2014). “2014 Politiken Cup (Cúp Politiken 2014)”. ChessBase. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  14. ^ “Nikita Vitiugov wins GRENKE Chess Open (Nikita Vitiugov vô địch giải Grenke mở rộng)”. Chessdom. 18 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  15. ^ Mark Crowther (22 tháng 4 năm 2017). “GRENKE Chess Classic 2017 (Giải cờ vua GRENKE truyền thống 2017)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  16. ^ Mark Crowther (10 tháng 6 năm 2017). “European Individual Chess Championship 2017 (Giải vô địch cờ vua cá nhân châu Âu 2017)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  17. ^ “Russian chess player Maxim Matlakov wins European Championship (Kỳ thủ Nga Maksim Matlakov vô địch châu Âu)”. TASS. 10 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  18. ^ Wojciech Bartelski. “European Men's Chess Club Cup: Maxim Matlakov (Kết quả thi đấu của Maksim Matlakov tại Cúp câu lạc bộ châu Âu)”. OlimpBase. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ Colin McGourty (28 tháng 6 năm 2017). “Flawless China retain World Team Championship (Trung Quốc bất bại giành ngôi vô địch đồng đội thế giới)”. chess24. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. (tiếng Anh)
  20. ^ Silver, Albert (28 tháng 6 năm 2017). “China and Russia win FIDE World Team Championship”. Chess News. ChessBase. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “The day of missed victories”. Candidates 2014 official website. 27 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ Doggers, Peter (24 tháng 3 năm 2016). “Anand Back At Top After Grinding Down Karjakin”. Chess.com. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]