Melissa Fumero

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Melissa Fumero
Fumero, chụp tháng 5 năm 2018
SinhMelissa Gallo
19 tháng 8, 1982 (41 tuổi)
North Bergen, New Jersey, Hoa Kỳ
Trường lớpĐại học New York
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2004–nay
Phối ngẫu
David Fumero (cưới 2007)
Con cái2

Melissa Fumero (tên khai sinh Melissa Gallo, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1982)[1] là một nữ diễn viên và đạo diễn Hoa Kỳ. Cô được biết đến với các vai diễn Amy Santiago trong Brooklyn Nine-Nine và Adriana Cramer trong bộ phim One Life to Live.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Fumero sinh ra tại North Bergen, New Jersey[2] với tên khai sinh Melissa Gallo.[3] Bố mẹ cô là người Cuba nhập cư vào Mỹ từ trẻ.[4][5] Cô sống tại Guttenberg, New Jersey cho đến năm 6 tuổi, sau đó gia đình cô chuyển đến Lyndhurst, New Jersey. Năm 19, cô đến Thành phố New York[2] để theo học Đại học New York và nhận bằng Cử nhân Mỹ thuật trong Nhạc kịch năm 2003.[6]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Fumero tham gia vào One Life to Live ngày 20 tháng 1 năm 2004 và là diễn viên thứ hai đóng Adriana. Cô giành vai diễn Adriana vào ngày cuối cùng còn là sinh viên ở NYU.[7] Cuối năm 2007 cô quyết định không làm mới hợp đồng với bộ phim, nhưng quay trở lại thường xuyên để tiếp tục vai trò của Adriana trong câu chuyện cho đến khi kết thúc ngày 11 tháng 6 năm 2008. Tháng 9 năm 2008. Fumero quay lại One Life to Live cho một đợt chiếu 15 tập.[8] Ngày 12 tháng 2 năm 2010, Fumero cũng trở lại loạt phim và xuất hiện trong một thời gian ngắn trong cảnh Kelly Cramer quay lại (Gina Tognoni).

Fumero đóng vai chính trong bộ phim độc lập năm 2009 Tiny Dancer. Năm 2010, cô xuất hiện trong năm tập Gossip Girl của The CW trong vai Zoe, một trong những tay sai của Blair Waldorf. Năm 2013, cô tham gia vào bộ phim Brooklyn Nine-Nine trong vai Amy Santiago, vai chính bên cạnh Andy Samberg.[9] Năm 2019, Fumero đạo diễn tập phim "Return of the King" của Brooklyn Nine-Nine mùa 6.[10]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Fumero cưới bạn diễn người Mỹ gốc Cuba trong One Life to Live, David Fumero,[11] ngày 9 tháng 12 năm 2007, và đổi tên thành Melissa Fumero kể từ đó.[3][6] Cặp đôi có hai người con trai: Enzo (sinh 24 tháng 3 năm 2016)[12] và Axel (sinh 14 tháng 2 năm 2020).[13][14]

Các phim đã đóng[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
2007 Descent Dorm Girl #2 Không được danh đề[15]
2009 I Hope They Serve Beer in Hell Melissa
2009 Tiny Dancer Ati Danh đề là Melissa Gallo
2013 The House That Jack Built Lily
2017 DriverX Jessica
2019 A Stone in the Water Alex

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
2004–2011 One Life to Live Adriana Cramer 208 tập
2005 All My Children Adriana Cramer 2 tập
Danh đề là Melissa Gallo
2009 Important Things with Demetri Martin April Tập: "Coolness"
2010 Gossip Girl Zoe 5 tập
2010 Mentalist, TheThe Mentalist Carmen Reyes Tập: "Red Letter"
2011 Royal Pains Brooke Tập: "Pit Stop"
2012 CSI: NY Michelle Rhodes Tập: "The Real McCoy"
2013 Men at Work April Tập: "The New Boss"
2013–2021 Brooklyn Nine-Nine Amy Santiago Vai chính
153 tập
Đạo diễn tập "Return of the King"
2014 Top Chef Duels Bản thân Tập: "Jen Carroll vs. Nyesha Arrington"
2015, 2019 Hollywood Game Night Bản thân 2 tập
2016 Mack & Moxy The Admirable Tập: "A Bop-Topus' Garden"
2017 Hell's Kitchen Bản thân Tập: "A Little Slice of Hell"
2018 The $100,000 Pyramid Bản thân Tập: "Bobby Moynihan vs. Melissa Fumero"
2019–2020 One Day at a Time Estrellita 2 tập
2019 America's Got Talent: The Champions Bản thân Tập: "The Champions Results Finale"
2019–2020 Elena of Avalor Antonia (lồng tiếng) 3 tập
2020 She-Ra and the Princesses of Power Starla (lồng tiếng) Tập: "Stranded"
2020 Match Game Bản thân Tập: "Shooting Blanks"
2020 Big City Greens Cantaloupe Sinclair (lồng tiếng) Episode: "Dolled Up"
2020 Room 104 Eva Tập: "Bangs"
2021 M.O.D.O.K. Melissa Tarleton (lồng tiếng) 7 tập

Web[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
2009 Haute & Bothered Jo 11 tập
2011 Half Empty Jill Phim ngắn
2017 Mourners, Inc. Monica Herrera Tập: "Pilot"
2018 Stolen Hearts Erica Phim ngắn

Sách nói[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai
2018 The Land I Lost (Ghosts of the Shadow Market 7) Người dẫn truyện

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Vai diễn Kết quả
2015 Giải thưởng Tác động NHMC Thành tựu và đóng góp nổi bật trong việc thể hiện chân dung tích cực của Latino trong truyền thông Brooklyn Nine-Nine Đoạt giải[16]
Giải thưởng Imagen Nữ phụ xuất sắc nhất – Truyền hình Đề cử[17]
2016 Giải thưởng Imagen Đề cử[18]
2019 Giải thưởng Imagen Đề cử[19]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “UPI Almanac for Monday, Aug. 19, 2019”. United Press International. ngày 19 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020. … actor Melissa Fumero in 1982 (age 37)
  2. ^ a b Fumero, Melissa [@melissafumero] (ngày 23 tháng 3 năm 2019). “Born in North Bergen” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019 – qua Twitter.
  3. ^ a b “[title unavailable]”. Soap Opera Digest. 33 (1): 5. ngày 1 tháng 1 năm 2008. "Gallo will now go by Melissa Fumero" following her ngày 9 tháng 12 năm 2007 marriage to One Life to Live costar David Fumero.
  4. ^ Abrahamson, Rachel Paula (ngày 15 tháng 10 năm 2020). 'Brooklyn Nine-Nine' actress on how her dad shut down her pandemic 'pity party'. Today. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ Fumero, Melissa [@melissafumero] (ngày 2 tháng 8 năm 2017). “My parents fled Cuba & didn't speak English when they arrived here. Neither did my grandparents, my in laws, all my cousins & my husband” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021 – qua Twitter.
  6. ^ a b “Soap Star Stats: Melissa Fumero (Adriana, OLTL)”. Soap Opera Digest. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Baral, Susmita (ngày 9 tháng 9 năm 2014). “Melissa Fumero Talks 'Brooklyn Nine-Nine'. Los Angeles Times. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Mistretta, Amy (ngày 16 tháng 9 năm 2008). “Melissa Fumero Confirms Her OLTL Return To Soaps.com!”. Soaps.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2009.
  9. ^ Andreeva, Nellie (ngày 6 tháng 2 năm 2013). “Melissa Fumero To Star In Fox's Mike Schur/ Dan Goor Pilot, Adam Goldberg Casts Young Self In ABC Pilot”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ Page, Rick (ngày 25 tháng 1 năm 2018). “Prepping for an exciting week...”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ Ocaña Perez, Damarys (ngày 7 tháng 3 năm 2017). “Melissa Fumero Talks Parenting Her Son in a Cuban-American Household”. Parents. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ Gomez, Patrick (ngày 24 tháng 3 năm 2016). “David and Melissa Fumero Welcome Son Enzo”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020. ...welcomed their first child, son Enzo, on Thursday, March 24... the couple tells 'People' exclusively.
  13. ^ Martin, Annie (ngày 17 tháng 2 năm 2020). 'Brooklyn Nine-Nine' star Melissa Fumero gives birth to son”. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020. Fumero shared news of Axel's birth Saturday on Instagram.... 'Welcome to the world, Axel,' she captioned the post. 'You have made Valentine's Day my new favorite holiday!'
  14. ^ @melissafumero (ngày 15 tháng 2 năm 2020). “Had the most beautiful Valentine's Day ever this year” (Tweet). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020 – qua Twitter.
  15. ^ Fumero trong Peary, Danny (ngày 15 tháng 12 năm 2006). “On the set of Tiny Dancer with Melissa Gallo”. TimesSquare.com. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020 – qua Author Danny Peary official blog. Right, Dorm Girl #2! ... That was in a movie called Descent. I auditioned for it and my agent called and said, 'Well, you got that film, but it's only one day shooting and you have only two lines.' ... So I got to be on a set for a day and work with Rosario Dawson, who was very, very sweet. And the director, Talia Lugacy, was cool.
  16. ^ “Latino Talent Celebrated at 18th Annual NHMC Impact Awards Gala” (Thông cáo báo chí). National Hispanic Media Coalition. ngày 23 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  17. ^ “2015 Imagen Awards Winners, Honorees & Nominees”. Imagen Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  18. ^ “2016 Imagen Awards Winners, Honorees & Nominees”. Imagen Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  19. ^ “Nominations Announced for the 34th Annual Imagen Awards” (Thông cáo báo chí). Imagen Foundation. ngày 1 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]