Michał Pazdan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michał Pazdan
Pazdan trong màu áo Legia Warsaw năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Michał Pazdan[1]
Ngày sinh 21 tháng 9, 1987 (36 tuổi)
Nơi sinh Kraków, Ba Lan
Chiều cao 1,81 m[2]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Ankaragücü
Số áo 2
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2004 Hutnik Kraków
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2007 Hutnik Kraków
2007–2012 Górnik Zabrze 126 (3)
2012–2015 Jagiellonia Białystok 86 (3)
2015–2019 Legia Warsaw 83 (0)
2019– Ankaragücü 54 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2019 Ba Lan 38 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 1 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 9 năm 2019

Michał Pazdan (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈmixaw ˈpazdan] , sinh ngày 21 tháng 9 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Ankaragücü.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Pazdan khởi nghiệp bóng đá tại Hutnik Kraków. Anh dần tiến bộ và trở thành một phần của đội một vào mùa 2003–04. Năm 2007, anh đầu quân cho Górnik Zabrze. Anh có trận ra mắt giải Ekstraklasa vào ngày 14 tháng 9 năm 2007 trong màu áo Jagiellonia Białystok đối đầu với Polonia Bytom. Trong mùa giải đó anh ra sân 19 lần cho câu lạc bộ, 17 trong số đó là đá chính, giúp đội cán đích ở vị trí thứ 8 mùa bóng đó.

Ngày 24 tháng 6 năm 2015, Pazdan gia nhập Legia Warsaw.[3] Ngày 29 tháng 1 năm 2019 Pazdan ký hợp đồng hai năm với Ankaragücü.[4]

Sự nghiệp cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Pazdan đã có 35 lần khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan. Anh có trận đá ra mắt tuyển vào ngày 15 tháng 12 năm 2007 trong trận thắng giao hữu 1-0 với Bosnia and Herzegovina. Huấn luyện viên của Ba Lan, ông Leo Beenhakker đã triệu tập anh và đội hình 23 tuyển thủ tại Euro 2008, tuy nhiên cùng với Łukasz Garguła anh là cầu thủ duy nhất không có phút nào ra sân tại giải.

Sau đó, Pazdan được triệu tập lên đội dự bị đề phòng có cầu thủ bị chấn thương, anh có mặt trong thành phần đội vào ngày 21 tháng 11 năm 2008 trong các trận giao hữu tại Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ.[5]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 11 tháng 5 năm 2019[6]
Câu lạc bộ Mùa Giải Giải Cúp liên đoàn Cúp châu Âu Khác1 Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Górnik Zabrze 2007–08 Ekstraklasa 19 0 0 0 9 0 28 0
2008–09 29 0 2 0 2 0 33 0
2009–10 I liga 33 2 0 0 33 2
2010–11 Ekstraklasa 17 0 0 0 17 0
2011–12 28 1 2 0 30 1
Tổng cộng 126 3 4 0 11 0 141 3
Jagiellonia Białystok 2012–13 Ekstraklasa 27 1 3 0 30 1
2013–14 32 0 5 0 37 0
2014–15 27 2 2 0 29 2
Tổng cộng 86 3 10 0 96 3
Legia Warsaw 2015–16 Ekstraklasa 24 0 4 0 10 0 1 0 39 0
2016–17 28 0 0 0 10 0 0 0 38 0
2017–18 29 0 3 0 5 0 1 0 38 0
2018–19 2 0 2 1 3 0 0 0 7 1
Tổng cộng 83 0 9 1 28 0 2 0 122 1
Ankaragücü 2018–19 Süper Lig 11 1 0 0 11 1
Tổng cộng sự nghiệp 306 7 23 1 28 0 13 0 370 8

1 Tính cả Siêu cúp Ba LanCúp Ekstraklasa.

Tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 27 tháng 3 năm 2021[6]
Ba Lan
Năm Số trận Bàn thắng
2007 1 0
2008 4 0
2013 2 0
2014 2 0
2015 5 0
2016 10 0
2017 6 0
2018 5 0
2019 3 0
Tổng cộng 38 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Legia Warsaw

Cá nhân

  • FIFA San Miguel Cup - Đội hình tiêu biểu: 2009[5]
  • Polski Związek Piłki Nożnej Á quân Sony Cup[5]
  • Cúp Olejandro Oleguer: 2010
  • Hậu vệ của năm tại Ekstraklasa: 2014–15
  • Phát hiện của Giải vô địch châu Âu 2016 theo UEFA và France Football
  • Cầu thủ bóng đá của năm (Piłka Nożna) Plebiscite: 2016

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Michal Pazdan”. Turkish Football Federation. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “Michał Pazdan piłkarzem Legii Warszawa! (HD)”. Legia Warsaw. ngày 25 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ “Michal Pazdan Ankaragümüzde!”. Ankaragücü Resmi Web Sitesi (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ a b c 90minut.pl Lưu trữ 2012-05-04 tại Wayback Machine (tiếng Ba Lan)
  6. ^ a b “Michał Pazdan”. 90minut.pl. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]