Michelle Howard

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michelle J. Howard
Đề đốc Howard năm 2010
Tên khai sinhMichelle Janine Howard
Sinh30 tháng 4, 1960 (63 tuổi)
Căn cứ Không quân March
Quận Riverside, California, Hoa Kỳ
ThuộcQuân đội Hoa Kỳ
Quân chủngHải quân Hoa Kỳ
Năm tại ngũ1982–hiện nay
Quân hàm Đô đốc Hải quân
Đơn vịPhó Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ
Chỉ huyPhó Tham mưu trưởng Hải quân đặc trách điều hành triển khai, kế hoạch và chiến lược (N3/N5)
Tàu đổ bộ USS Rushmore (LSD-47)
Hải đoàn Đổ bộ số 7
Liên đoàn Tác chiến Viễn chinh số 2
Lực lượng Đặc nhiệm 20
Tham chiếnChiến tranh Vùng Vịnh
Khen thưởng Navy Distinguished Service Medal
Defense Superior Service Medal (two awards)
Legion of Merit (3)
Meritorious Service Medal
Navy Commendation Medal (4)
Navy Achievement Medal
Vợ/chồngWayne Cowles[1]
Websitewww.navy.mil

Michelle Howard tên đầy đủ là Michelle Janine Howard (sinh 1960) là nữ Đô đốc cấp bậc 4 sao đầu tiên trong lịch sử 238 năm của Hải quân Hoa Kỳ.[2] Bà cũng là Phó Tham mưu trưởng Hải quân Hoa Kỳ đặc trách về điều hành triển khai, kế hoạch, và chiến lược của Hải quân Hoa Kỳ[3]. Bà cũng là người phụ nữ gốc Phi đầu tiên chỉ huy tàu chiến của Quân đội Hoa Kỳ.[4].

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Michelle Janine Howard sinh ngày 30 tháng 4 năm 1960 tại California, Hoa Kỳ.[1] Năm 1978, Bà tốt nghiệp Trường trung học Gateway ở Aurora, Colorado.

Năm 1982, bà tốt nghiệp Học viện Hải quân Hoa Kỳ.

Năm 1998, bà lấy bằng thạc sĩ khoa học quân sự và binh lược tại Đại học Tham mưu Tổng quát và Chỉ huy thuộc Lục quân Hoa Kỳ.

Năm 2009, bà trở thành người phụ nữ gốc Phi đầu tiên được chỉ huy tàu chiến ở Hoa Kỳ,[3], khi bà chỉ huy con tàu đổ bộ USS Rushmore.[5][6]

Bà Howard đã đi nhiều vùng biển khác nhau trên thế giới. Bà từng nhận nhiệm vụ tới Indonesia để cứu trợ cho các nạn nhân của thiên tai sóng thần. Bà cũng tham gia vào các hoạt động an ninh hàng hải trong Vịnh Ba Tư và chỉ huy nhiều tàu Hải quân lớn của Hoa Kỳ.

Nhiệm vụ chống cướp biển[sửa | sửa mã nguồn]

Michelle Howard thăm thủy thủ trẻ của tàu USS Fort McHenry, 7/7/2009

Michelle Howard đã chỉ huy việc giám sát hoạt động chống cướp biển tại Vịnh Aden. Bà được biết đến nhiều qua việc đã chỉ huy thành công lực lượng đặc nhiệm chống cướp biển trong kế hoạch có tên là "Task Force 151" vào tháng 4 năm 2009. Khi đó, hải tặc Somalia đã tấn công tàu chở hàng MV Maersk Alabama và bắt giữ thuyền trưởng Richard Phillip để đòi tiền chuộc.[7].

Bà Howard quyết định ra kế hoạch điều động tàu sân bay USS Bainbridge cho Hải quân và SEAL cùng phối hợp tấn công. Họ đã thành công khi giải cứu được thuyền trưởng của tàu chở hàng bị cướp biển Somalia bắt cóc an toàn.

Thành công của chiến dịch do Howard chỉ huy đã tạo cảm hứng để xây dựng bộ phim "Captain Phillips". Bộ phim được công chiếu vào năm 2013.[8]

Nữ Đô đốc[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 7 năm 2014, lễ thăng chức Đô đốc của Michelle Howard đã diễn ra ở Nghĩa trang Quốc gia Arlington, bang Virginia có sự chứng kiến của Bộ trưởng Hải quân Ray Mabus.

Ông Ray Mabus cho rằng việc bà Howard được thăng chức nhờ có "sự nghiệp huy hoàng", ông ca ngợi sự kiện này là "dấu ấn lịch sử" của Hải Quân Hoa Kỳ. Ông cũng cho rằng, "không có tin động trời gì ở đây, mà chỉ là việc một sĩ quan ưu tú nhất nhận nhiệm vụ".[9]

Quân hàm
Cấp bậc Ngày thụ phong
 Đô đốc 1 tháng 7 năm 2014
 Phó Đô đốc 24 tháng 8 năm 2012
 Đề đốc 1 tháng 8 năm 2010
 Phó đề đốc 1 tháng 9 năm 2007[9]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Howard có cha là Nick Howard, một cựu trung sĩ không quân Hoa Kỳ và mẹ là Phillipa một người Anh.

Bà Howard đã kết hôn với Wayne Cowles, một quân nhân phục vụ trong lực lượng Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Bà và Wayne Cowles gặp nhau khi đang cùng tham gia tại chiến tranh Vùng Vịnh.[1]

Đô đốc Howard là một người đam mê đọc sách, đặc biệt là sách về lịch sử của quân chủng hải quân Hoa Kỳ.[10]

Câu nói[sửa | sửa mã nguồn]

"...Có thể bạn không tin nhưng đây là lần đầu tiên huy hiệu cầu vai 4 sao dành cho phụ nữ xuất hiện trong Hải quân Mỹ"[11].
"...Đây không phải là dành cho những người nhút nhát. Bạn cần phải giữ một cảm giác hài hước. Bạn phải phát triển khả năng chịu đựng vì đây sẽ là những ngày khó khăn.[12]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 1987, Howard nhận Giải thưởng Hải quân Captain Winifred Collins dành cho nữ cán bộ lãnh đạo xuất sắc của năm khi bà đang phục vụ trên tàu USS Lexington.

Năm 2008, bà Howard nhận giải thưởng thành tựu nghề nghiệp trong lĩnh vực Khoa học kỹ thuật, công nghệ và Toán học (STEM)[13].

Năm 2009, bà nhận giải thưởng nhà lãnh đạo xuất sắc.[10]

Năm 2011, Howard được vinh danh là người phụ nữ quân sự của năm.[14]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Lerman, David; Walcott, John (ngày 20 tháng 12 năm 2013). “Black Woman Named to a Top U.S. Navy Job Says Wimps Fail”. Bloomberg Politics. Bloomberg, L.P. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “United States Navy Promotes Michelle Howard to 4-Star Admiral”. Hải quân Hoa Kỳ. ngày 1 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ a b “US Navy Biography - Michelle Howard”. US Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  4. ^ “US Navy promotes first woman to 4-star admiral in 238 year history”. RT. ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ Klausner, Alexandra (ngày 14 tháng 12 năm 2013). “President Obama nominates the first ever female 4-star Navy admiral”. Telegraph. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ “Navy Celebrates 2014 African American/Black History Month”. US Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014. Vice Adm. Michelle Howard is recognized for many first accomplishments, including the recognition as the first female United States Naval Academy graduate to be promoted to the rank of admiral, the first black female to command a combatant ship, and the first black female promoted to two-star and three-star admiral. She has also been confirmed by the Senate to serve as Vice Chief of Naval Operations, the service's No. 2 uniformed officer. She will be the first black and first woman to hold the job and the first female four-star admiral.
  7. ^ Nữ đô đốc 4 sao đầu tiên sau 236 năm của Mỹ, Báo Người Lao động Điện tử
  8. ^ Martinez, Luis; Dukakis, Alexandra; Thornton, Tom; Carlson, Chris; Bob; McHenry; Curley, David (ngày 11 tháng 10 năm 2013). “Saving Captain Phillips: Meet one of the real-life heroes behind the new movie”. Power Players. ABC News. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ a b “Flag Officer Announcements”. Defense.gov. ngày 4 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ a b Nữ Đô đốc 4 sao đầu tiên của Hải quân Mỹ, Báo Công An Nhân dân
  11. ^ Năm 1993, Hoa Kỳ bắt đầu cho phép phụ nữ lên làm việc trên các tàu chiến và máy bay chiến đấu. Trong khi Lục quân và Không quân Mỹ đều đã có những nữ chỉ huy mang cấp hiệu 4 sao, thì bà Michelle Howard là trường hợp đầu tiên trong lịch sử 238 năm của hải quân nước này có được vinh dự này
  12. ^ “Black Woman Named to a Top U.S. Navy Job Says Wimps Fail”. Blomberg. 20 tháng 12 năm 2013. This is not for wimps. You have to keep a sense of humor. You have to develop stamina because there's going to be tough days.
  13. ^ “2009 Honorees”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  14. ^ “Chairman's Award”. NAACP. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]