Minotaur (lớp tàu tuần dương) (1943)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS Swiftsure đang thả neo
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Minotaur
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước lớp Crown Colony
Lớp sau lớp Tiger
Dự tính 8
Hoàn thành 3
Hủy bỏ 5
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu tuần dương Minotaur
Kiểu tàu Tàu tuần dương hạng nhẹ
Trọng tải choán nước
  • 8.800 tấn Anh (8.900 t) (tiêu chuẩn)
  • 11.130 tấn Anh (11.310 t) (đầy tải)
  • Superb: 8.885 tấn Anh (9.028 t) (tiêu chuẩn)
  • 11.560 tấn Anh (11.750 t) (đầy tải)
Chiều dài 555,5 ft (169,3 m)
Sườn ngang
  • 63 ft (19 m)
  • (Superb: 64 ft (20 m))
Mớn nước 17,25 ft (5,26 m)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước hộp số Parsons
  • 4 × nồi hơi ống nước Admiralty
  • 4 × trục
  • công suất 72.500 shp (54.100 kW)
Tốc độ 31,5 hải lý trên giờ (58,3 km/h)
Tầm xa
  • 2.000 hải lý (3.700 km) ở tốc độ 30 hải lý trên giờ (60 km/h)
  • 8.000 hải lý (15.000 km) ở tốc độ 16 hải lý trên giờ (30 km/h)
Tầm hoạt động 1.850 tấn (1.820 tấn Anh) dầu
Thủy thủ đoàn tối đa 867
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 3,25–3,5 in (83–89 mm);
  • sàn tàu: 2 in (51 mm);
  • tháp pháo: 1–2 in (25–51 mm);
  • vách ngăn: 1,5–2 in (38–51 mm)

Lớp tàu tuần dương Minotaur, đôi khi còn được gọi là lớp Swiftsure, là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Chúng được thiết kế theo một phiên bản cải tiến dựa trên lớp tàu tuần dương Crown Colony, tích hợp những thay đổi trong thời chiến, và được chấp thuận vào năm 1941. Tuy nhiên, mặc dù bị tiêu hao nặng về tàu tuần dương trong năm đó và năm tiếp theo, việc chế tạo lớp tàu mới chỉ có được độ ưu tiên thấp, nên chỉ có ba chiếc hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc. Chúng không đóng vai trò nào nổi bật trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, cho dù HMS Swiftsure được Đô đốc Cecil Harcourt chọn để treo cờ hiệu của mình như là soái hạm của Hải đội Tuần dương thuộc Hạm đội Thái Bình Dương tiếp nhận sự đầu hàng của Nhật Bản tại Hong Kong. HMS Superb được hoàn tất với một thiết kế khác biệt đôi chút.

Thoạt tiên lớp Minotaur dự định bao gồm tám chiếc, và được đặt lườn vào năm 1943, nhưng vào giai đoạn cuối Thế Chiến II chỉ có Minotaur, SwiftsureSuperb được hoàn tất, trong khi những chiếc khác bị tạm ngưng. Minotaur được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada và đổi tên thành HMCS Ontario. Ba chiếc trong số còn lại được hoàn tất vào những năm 1960 như là lớp tàu tuần dương Tiger. Hai chiếc trong số đó tiếp tục được cải biến thành tàu tuần dương trực thăng và chỉ huy vào những năm 1970.

Cải biến[sửa | sửa mã nguồn]

Swiftsure được hoàn tất với 16 khẩu đội 20 mm nòng đôi và sáu khẩu 20 mm nòng đơn, nhưng tất cả các khẩu nòng đơn và tám khẩu nòng đôi được tháo dỡ vào mùa Hè năm 1945, thay bằng tám khẩu 40 mm Boffin và năm khẩu Bofors 40 mm Mk III nòng đơn. HMCS Ontario hoàn tất với cấu hình phòng không tương tự như Swiftsure, và nó được cho là có sáu khẩu 40 mm và sáu khẩu 20 mm nòng đơn vào cuối chiến tranh. Superb chỉ hoàn tất sau khi cuộc xung đột đã kết thúc, và có vũ khí tầm gần bao gồm tám khẩu 40 mm Mk III nòng đơn, hai khẩu 2 pounder nòng đơn, bốn khẩu 20 mm nòng đôi vận hành bằng tay và hai khẩu 20 mm nòng đơn.

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
HMS Minotaur 20 tháng 11 năm 1941 29 tháng 7 năm 1943 25 tháng 5 năm 1945 Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada năm 1944, đổi tên thành HMCS Ontario, ngừng hoạt động năm 1958, tháo dỡ năm 1960
HMS Swiftsure 22 tháng 9 năm 1941 4 tháng 2 năm 1943 22 tháng 6 năm 1944 Ngừng hoạt động năm 1953, tháo dỡ năm 1962
HMS Superb 23 tháng 6 năm 1942 31 tháng 8 năm 1943 16 tháng 11 năm 1945 Ngừng hoạt động năm 1957, tháo dỡ ngày 8 tháng 8 năm 1960
HMS Hawke 1 tháng 7 năm 1943 Việc chế tạo bị hủy bỏ ngày 15 tháng 10 năm 1945
HMS Bellerophon tháng 8 năm 1944 Nguyên là Tiger, đổi tên thành Bellerophon, rồi thành Blake, cuối cùng quay trở lại Bellerophon; việc chế tạo bị hủy bỏ vào tháng 3 năm 1946
HMS Blake 17 tháng 8 năm 1942 20 tháng 12 năm 1945 18 tháng 3 năm 1961 Đổi tên thành Tiger năm 1944, rồi thành Blake năm 1945, hoàn tất như một chiếc lớp Tiger; cải biến thành tàu tuần dương trực thăng năm 1969, ngừng hoạt động năm 1979, tháo dỡ năm 1982
HMS Defence 6 tháng 6 năm 1942 2 tháng 9 năm 1944 20 tháng 7 năm 1960 Đổi tên thành Lion năm 1957, hoàn tất như một chiếc lớp Tiger; ngừng hoạt động năm 1972, tháo dỡ năm 1975
HMS Bellerophon 1 tháng 10 năm 1941 25 tháng 10 năm 1945 18 tháng 3 năm 1959 Đổi tên thành Tiger năm 1945, hoàn tất như một chiếc lớp Tiger; cải biến thành tàu tuần dương trực thăng năm 1972, ngừng hoạt động năm 1978, tháo dỡ năm 1986

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Minotaur class at Uboat.net
  • WWII cruisers