My First Love (phim truyền hình)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
My First Love
Tập tin:Longing Heart-poster.jpg
Áp phích phim
Thể loại
Dựa trênLonging Heart
của Kim Hee-ran and Kim Byung-gwan
Kịch bảnPark Ga-yeon
Đạo diễnMin Yeon-hong
Diễn viên
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập10
Sản xuất
Giám chếKim Yong-jin
Thời lượng45 phút
Đơn vị sản xuấtSBS Plus[1]
Nhà phân phốiOCN
Trình chiếu
Kênh trình chiếuOCN
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Phát sóng8 tháng 1 năm 2018 (2018-01-08) – 6 tháng 2 năm 2018 (2018-02-06)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

My First Love[2] (Tiếng Hàn애간장; RomajaAeganjang; dịch nguyên văn: "Longing Heart") là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2018 với các diễn viên chính như Lee Jung Shin, Seo Ji HoonLee Yeol-eum. Bộ phim được dựa trên tác phẩm truyện trực tuyến cùng tên, được phát hành vào năm 2015. Nó được phát sóng trên kênh OCN vào thứ hai và thứ ba lúc 21:00 (KST) từ ngày 8 tháng 1 đến 6 tháng 2 năm 2018 gồm 10 tập.[3][4][5]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Câu chuyện nói về chàng trai không thể quên được mối tình đầu sau 10 năm và có cơ hội vượt thời gian.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Chính[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo viên bộ môn toán tại trường trung học, do một tai nạn ngẫu nhiên, anh có cơ hội trở về 10 năm trước và gặp lại chính mình.[6]
Mối tình đầu của Shin-woo, một cô gái thông minh xinh đẹp người và mang một nỗi đau lúc còn nhỏ.[6]

Phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ phim đánh dấu sự ra mắt lần đầu tiên của bộ 3 với vai trò của diễn viên chính.[7]
  • Ban đầu lên kế hoạch phát sóng trên SBS Plus, công ty sản xuất muốn phát sóng trên nhà đài của họ và chuyển sang OCN. Nó còn có kế hoạch phát trực tuyến trên ứng dụng Oksusu trước khi phát hành.[1]
  • Lần đọc thoại đầu tiên diễn ra tại SBS Prism Tower ở Sangam-dong.[8]
  • Nó được quay hoàn tất bắt đầu từ tháng 8 năm 2017 và đóng máy vào 25 tháng 10.[7][9]

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng này, số màu xanh dương thể hiện đánh giá thấp và số màu đỏ thể hiện đánh giá cao.

Ep. Ngày phát sóng Tỉ lệ đánh gia
Đánh giá toàn quốc TNmS[10]
1 8 tháng 1 năm 2018 0.3%
2 9 tháng 1 năm 2018
3 15 tháng 1 năm 2018
4 16 tháng 1 năm 2018
5 22 tháng 1 năm 2018 0.4%
6 23 tháng 1 năm 2018 0.2%
7 29 tháng 1 năm 2018 0.1%
8 30 tháng 1 năm 2018 0.2%
9 5 tháng 2 năm 2018 0.1%
10 6 tháng 2 năm 2018 0.2%
Trung bình 0.2%
  • Ghi chú: Bộ phim này được phát sóng trên truyền hình cáp/trả phí thông thường có số lượng người xem thấp hơn so với kênh phát sóng miễn phí thông thường (KBS, SBS & MBC & EBS).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Hwang, So-young. “[이슈IS] 이정신X이열음 주연 '애간장' OCN 8부작 편성 확정”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “My First Love [Title in the URL]”. Tving. OCN. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Lee Jung-shin, Lee Yul-eum and Seo Ji-hoon to star in "Longing Heart". Hancinema. Hancinema. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Kim, Jae-yoon. “로맨틱 인기 웹툰 '애간장' 드라마화... SBS플러스에서 오는 11월 방영”. Naver (bằng tiếng Hàn). SBS funE. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Jang, Ah-reum. “[단독] 씨엔블루 이정신, 드라마 '애간장'으로 데뷔 후 첫 주연”. News1 News (bằng tiếng Hàn). News1 Korea. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ a b “Lee Jungshin Chosen to Play Lead Role for 'Longing Heart'. Yahoo Lifestyle. BNT News. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ a b Kim, Seong-won. “[공식]추리 로맨스 '애간장', 이정신X이열음X서지훈 주연 확정”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ Yeon, Hui-seon. '애간장' 이정신·이열음·서지훈, 대본 리딩 포착”. TV Daily (bằng tiếng Hàn). TV Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  9. ^ Hyun, Ji-min. “[단독] 이정신X이열음X서지훈 '애간장', OCN에서 본다”. Naver (bằng tiếng Hàn). Tenasia. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “TNmS Ratings on Naver”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]