Nước Nga Thống nhất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nước Nga thống nhất
Единая Россия
Lãnh đạoDmitry Medvedev
Tổng bí thưAndrey Turchak
Lãnh tụ tại Nghị việnSergey Neverov
Sáng lậpSergey Shoygu
Yury Luzhkov
Mintimer Shaimiev
Thành lập1 tháng 12 năm 2001; 22 năm trước (2001-12-01)
Sáp nhậpTổ quốc – Toàn Nga
Thống nhất
Our Home – Russia
Agrarian Party
Trụ sở chính39 Đại lộ Kutuzovsky
Moskva, Nga 121170[1]
Tổ chức thanh niênYoung Guard of United Russia[2]
Thành viên  (2013)2.073.772[3]
Ý thức hệBig tent[4]
Chủ nghĩa trung dung[5]
Chủ nghĩa bảo thủ dân tộc[6][7]
Chủ nghĩa bảo thủ xã hội[8]
Chủ nghĩa bảo thủ Nga[9][10]
Chủ nghĩa dân tộc Nga[11]
Chủ nghĩa nhà nước[5][12][13]

Chủ nghĩa Putin
Khuynh hướngcánh tả hoặc cánh hữu[14][15][16]
Thuộc tổ chức quốc tếKhông
Màu sắc chính thức     Trắng      Xanh lam      Đỏ (Màu quốc kỳ Nga)
Số ghế tại Hội đồng Liên bang
128 / 170
[17]
Số ghế tại Duma Quốc gia
341 / 450
Thống đốc
75 / 85
Số ghế tại các Nghị viện địa phương
3.091 / 3.980
Bộ trưởng
20 / 31
Trang weber.ru
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Nga

Chính đảng toàn Nga "nước Nga thống nhất" (tiếng Nga: Всеросси́йская полити́ческая па́ртия «Еди́ная Росси́я» / Vserossiyskaya politicheskaya partiya «Yedinaya Rossiya») hay nước Nga Thống nhất là một chính đảng tại Liên bang Nga. Đây được xem là chính đảng lớn nhất và có ảnh hưởng nhất trong nền chính trị nước Nga và có thể được xem là đảng cầm quyền tại Nga liên tiếp kể từ khi nó được thành lập, hiện tại hậu thuẫn cho chính quyền của Vladimir Putin.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập[sửa | sửa mã nguồn]

Nước Nga Thống nhất được thành lập năm 2001 trên cơ sở các đoàn thể Duma Quốc gia có xu hướng ủng hộ tổng thống Boris Yeltsin, mà chủ yếu là cựu đảng viên cộng sản Liên Xô, Nga, UkrainaKazakhstan.

Đây là đảng chính hậu thuẫn tổng thống Vladimir Putin và được xem như phương tiện chính trị của ông ở Duma quốc gia Nga (Hạ viện Nga). Đảng với sự sáp nhập của Đảng Tổ quốc - Toàn Nga của Yury Mikhailovich Luzhkov, Yevgeny PrimakovMintimer Shaeymiev, và Đảng Thống nhất của Nga (thành lập tháng 9 năm 1999), đứng đầu là Sergei ShoiguAlexander Karelin. Cho đến thời điểm 2020 vẫn là chính đảng cầm quyền liên tục và duy nhất tại Nga.

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Nước Nga Thống nhất là một đảng khá mới trong Nghị viện Nga nhưng đã chiếm được nhiều cảm tình trong những cuộc bỏ phiếu liên bang và địa phương gần đây nhờ vào sự yêu thích của người dân đối với ông Putin.

Trong những cuộc bầu cử nghị viện năm 2003 nó giành được 37% số phiếu. Vào tháng 1 năm 2005, Đảng này giữ được 305 ghế trong 450 ghế, tạo thành đa số theo Hiến pháp. Những đảng viên của Đảng giành được 88/178 ghế đại biểu tại Hội đồng Liên bang Nga (Thượng viện Nga). Trong bầu cử tổng thống năm 2004 Nước Nga Thống nhất ủng hộ Vladimir Putin và đã đóng góp vào chiến thắng của ông.

Một số Bộ trưởng trong Chính phủ của Putin cũng như nhiều Thị trưởng Khu vực và những công chức chính phủ cấp cao khắp nước Nga là đảng viên của đảng. Người đứng đầu đảng Nước Nga Thống nhất hiện nay là Phát ngôn viên Duma và là cựu Bộ trưởng Bộ nội vụ Boris Gryzlov, được bầu vào ghế chủ tịch đảng vào tháng 11 năm 2002. Ngày 15 tháng 4 năm 2008, Vladimir Putin nhận trách nhiệm trở thành chủ tịch đảng.[18]

Alexander Sidyakin trở thành người đứng đầu Ban Chấp Hành Trung ương tại đại hội vào ngày 4 tháng 12 năm 2021.[19][20][21]

Ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Trên trang web chính thức của đảng cho rằng họ có 1.530.000 đảng viên (20 tháng 7 năm 2007). Theo bảng tự khai của Nước Nga Thống nhất vào ngày 20 tháng 9 năm 2005, đảng có 2.600 văn phòng ở địa phương vầ 29.856 cơ sở ở toàn nước Nga[22].

Nước Nga Thống nhất có thể xem là những người theo chủ nghĩa quốc gia trên một số vấn đề (quốc tế), kết hợp với xu hướng tự hào về những thành tựu của Liên bang Xô Viết (đặc biệt là chế độ tập trungchủ nghĩa toàn trị của nó), nhưng không hẳn nhận mình là người cộng sản. Hệ tư tưởng chủ yếu của đảng hoàn toàn đi cùng với học thuyết chính trị của cá nhân của Vladimir Putin và theo ý nghĩa này, đã trải qua nhiều thay đổi.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Единая Россия официальный сайт Партии / Пресс-служба / Контакты”. er.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ “Rechtspopulisten - AfD-Jugend und Putin-Jugend verbünden sich” [Right-wing populists - AfD youth and Putin youth join forces]. Spiegel Online (bằng tiếng Đức). ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ ИНФОРМАЦИЯ о численности членов Всероссийской политической партии "ЕДИНАЯ РОССИЯ" в каждом из ее региональных отделений (по состоянию на 1 января 2011 года) [Information on the number of members of the political party "UNITED RUSSIA" in each of its regional offices (as at ngày 1 tháng 1 năm 2011)] (bằng tiếng Nga). minjust.ru. ngày 1 tháng 2 năm 2011. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ Chen, Cheng (2016). The Return of Ideology: The Search for Regime Identities in Postcommunist Russia and China. University of Michigan Press. tr. 87. ISBN 978-0-472-11993-6. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017..
  5. ^ a b Nordsieck, Wolfram (2016). “Russia”. Parties and Elections in Europe. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ Chaisty, Paul; Whitefield, Stephen (ngày 20 tháng 4 năm 2015). Putin's Nationalism Problem. E-International Relations..
  7. ^ “Is 'National Conservatism' the New Ideology of the Russian People?”. Diena. ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ Lansford, Tom (2014). Political Handbook of the World 2015. CQR Press. United Russia... espouses “social conservatism”
  9. ^ “The History Of The Party”. United Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “In the Kremlin told about the right shift of "United Russia". RBK Group. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Laruelle, Marlène (2009). “Nationalism as Conservative Centrism: United Russia”. In the Name of the Nation. New York: Palgrave Macmillan. tr. 119–152. doi:10.1057/9780230101234_5. ISBN 978-1-349-38117-3.
  12. ^ Sakwa, Richard (2013). Power and Policy in Putin's Russia. Routledge. tr. 7. ISBN 978-1-317-98994-3. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ de Vogel, Sasha (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “New Russian "Patriots". The Institute of Modern Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ Finn, Peter (ngày 26 tháng 10 năm 2007). “Kremlin-Backed Opposition Party Foundering as Elections Loom”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018. 'As of today, we are truly an opposition party,' Mironov told reporters the day after Putin informed a United Russia congress that he would lead the party at the polls. 'And the president's support consists only of this: He agrees that Russia needs not only the right-wing United Russia but also a powerful socialist or social democratic party. And we don't need any more from him. The rest we'll do ourselves, relying on the support of our voters.'
  15. ^ Borisov, Sergey (ngày 23 tháng 11 năm 2009). “United Russia 'determined itself as a right-wing party'. RT. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018. Having called themselves "conservatives," the members of United Russia "have simply determined their place" as a right-wing party, political scientist Dmitry Travin said. That means that they are "politicians who defend values of the market economy based on national traditions," Rosbalt news agency quoted him as saying.
  16. ^ Paulo Vicente Alves (2014). Emerging Markets Report (ấn bản 1). AVEC Editora. ISBN 9788567901053. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018. Here are the two main parties, the "Right-Wing" United Russia and the "Statist" CPRF (Communist Party). United Russia was created in 2001 from the union of the Unity and Fatherland parties. Their "Right-Wing" position in the frontier of "Leftist" groups shows how hard it is to define United Russia but it is definitely trying to move Russia toward capitalism with stability.
  17. ^ “Единая Россия официальный сайт Партии / Кто есть кто / Члены Совета Федерации РФ - члены партии "Единая Россия". er.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ Đảng Nước Nga thống nhất mời Putin làm chủ tịch từ Dantri
  19. ^ “Александр Сидякин оставляет должность главы администрации Радия Хабирова”. www.kommersant.ru (bằng tiếng Nga). 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  20. ^ “Сидякин Александр Геннадьевич руководитель Центрального исполнительного комитета партии «Единая Россия»”. БИЗНЕС Online (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ “Сидякин Александр Геннадьевич: жизнь и карьера реформатора российской системы ЖКХ”. Дзен | Блогерская платформа (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  22. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2007.