Các nền kinh tế đang nổi lên

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Nền kinh tế mới nổi)
Vị trí các nền kinh tế đang nổi lên trên bản đồ thế giới, theo Morgan Stanley Capital International 2006
  Các nền kinh tế đang nổi lên
  Các nền kinh tế phát triển

Các nền kinh tế đang nổi lên là những nền kinh tế đang trong giai đoạn quá độ từ nền kinh tế đang phát triển thành nền kinh tế phát triển.[1] Tuy nhiên, không có tiêu chí rõ ràng và phổ biến nào để xác định một nền kinh tế có phải là nền kinh tế đang nổi lên hay không.[2] IMF thường xếp chung các nền kinh tế đang nổi lên và các nền kinh tế đang phát triển vào cùng một nhóm trong các tài liệu về kinh tế thế giới của mình mà không chia thành hai nhóm riêng. The Economist có tiêu chí xác định riêng dựa vào thông tin về đầu tư.[3] Morgan Stanley Capital International cũng có cách xác định riêng, và những nền kinh tế sau được tổ chức này coi là các nền kinh tế đang nổi lên:

Danh sách các nền kinh tế đang nổi lên của The Economist tương tự như trên, nhưng có thêm Singapore, Hong KongẢ Rập Xê Út, không có Jordan.

Trong tài liệu của IMF thì Đài Loan, Hong Kong, Singapore, Hàn Quốc lại được xếp vào những nền kinh tế phát triển.

Viện Kinh tế Quốc tế của Mỹ có lập danh sách những nền kinh tế đang nổi lên lớn (LEMs) bao gồm 4 nước BRIC cộng với Argentina, Indonesia, Hàn Quốc, México, Ả Rập Xê Út, và Thổ Nhĩ Kỳ.

Thuật ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thập niên1970, "các nước kém phát triển" (LDCs) là thuật ngữ chung để chỉ các thị trường kém "phát triển" (bằng các biện pháp khách quan hoặc chủ quan) so với các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước Tây Âu. Những thị trường này được cho là mang lại tiềm năng lợi nhuận lớn hơn nhưng cũng có nhiều rủi ro hơn từ các yếu tố khác nhau như vi phạm bằng sáng chế. Thuật ngữ này đã được thay thế bằng thị trường mới nổi. Thuật ngữ này gây hiểu lầm ở chỗ không có gì đảm bảo rằng một quốc gia sẽ chuyển từ "kém phát triển" sang "phát triển hơn"; mặc dù đó là xu hướng chung trên thế giới, các nước cũng có thể chuyển từ “phát triển hơn” sang “kém phát triển hơn”.

Nhà kinh tế Antoine Van Agtmael của Ngân hàng Thế giới đã đặt ra thuật ngữ này vào năm 1981,[4] thuật ngữ này đôi khi được sử dụng một cách sơ sài để thay thế cho các nền kinh tế mới nổi, nhưng thực sự biểu thị một hiện tượng kinh doanh không được mô tả đầy đủ hoặc bị hạn chế bởi điều đó; những quốc gia này được coi là đang trong giai đoạn chuyển tiếp giữa trạng tháiđang phát triểnđã phát triển. Ví dụ về các thị trường mới nổi bao gồm nhiều nước ở Châu Phi, hầu hết các nước ở Đông Âu, một số nước ở Châu Mỹ Latinh, một số nước ở Trung Đông, Nga và một số nước ở Đông Nam Á. Nhấn mạnh tính chất linh hoạt của danh mục này, nhà khoa học chính trị Ian Bremmer định nghĩa thị trường mới nổi là "một quốc gia nơi chính trị ít quan trọng như kinh tế đối với thị trường".

Các quốc gia công nghiệp hóa mới, tính đến năm 2013. Đây là danh mục trung gian giữa phát triển hoàn chỉnh và đang phát triển

Nghiên cứu về các thị trường mới nổi rất phổ biến trong các tài liệu quản lý . Trong khi các nhà nghiên cứu như George Haley, Vladimir Kvint, Hernando de Soto, Usha Haley, và một số giáo sư từ Trường Kinh doanh HarvardTrường Quản lý Yale đã mô tả hoạt động ở các quốc gia như Ấn Độ và Trung Quốc thì việc thị trường nổi lên như thế nào vẫn có ít người hiểu.

Vào năm 2009, Tiến sĩ Kvint đã công bố định nghĩa này: "một quốc gia thị trường mới nổi là một xã hội chuyển đổi từ chế độ độc tài sang nền kinh tế định hướng thị trường tự do, với sự gia tăng tự do kinh tế, hội nhập dần dần với Thị trường toàn cầu và với các thành viên khác của GEM (Thị trường mới nổi toàn cầu), tầng lớp trung lưu ngày càng mở rộng, nâng cao mức sống, ổn định xã hội và sự khoan dung, cũng như tăng cường hợp tác với các tổ chức đa phương".[5]

Các quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều nguồn khác nhau liệt kê các quốc gia là "các nền kinh tế mới nổi" như được chỉ ra trong bảng dưới đây.

Một vài quốc gia xuất hiện trong mọi danh sách (BRICS, Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ). Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ được phân loại cùng với Mexico và Nigeria là một phần của nền kinh tế MINT. Mặc dù không có các tham số được thống nhất chung mà các quốc gia có thể được phân loại là "Các nền kinh tế mới nổi", một số công ty đã phát triển các phương pháp luận chi tiết để xác định các nền kinh tế mới nổi hoạt động tốt nhất hàng năm.[6]

Các thị trường mới nổi theo từng nhóm nhà phân tích
Quốc gia IMF[7] BRICS+ Next Eleven FTSE[8] MSCI[9] S&P[10] EM bond index[11] Dow Jones[10] Russell[12] Đại học Columbia EMGP[13] Đại học Cornell EMI E20 + 1 (2021)[14]
 Argentina Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Bangladesh Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Brazil Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Bulgaria Green tickY
 Chile Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 China Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Colombia Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Czech Republic Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Egypt Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Greece Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Hungary Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 India Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Indonesia Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Iran Green tickY Green tickY
 Israel Green tickY Green tickY
 Kuwait Green tickY Green tickY Green tickY
 Malaysia Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Mauritius Green tickY
 Mexico Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Morocco Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Nigeria Green tickY Green tickY Green tickY
 Oman Green tickY
 Pakistan Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Peru Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Philippines Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Poland Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Qatar Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Romania Green tickY Green tickY Green tickY
 Russia Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Saudi Arabia Green tickY Green tickY Green tickY
 South Africa Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 South Korea Green tickY Green tickY Green tickY
 Taiwan Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Thailand Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Turkey Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Ukraine Green tickY Green tickY
 United Arab Emirates Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY
 Venezuela Green tickY Green tickY
 Vietnam Green tickY

Nghiên cứu BBVA[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2010, Nghiên cứu BBVA đã đưa ra một khái niệm kinh tế mới, để xác định các thị trường mới nổi quan trọng.[15]

Phân loại này được chia thành hai nhóm các nền kinh tế đang phát triển.

Kể từ tháng 3 năm 2014, các nhóm như sau:

EAGLEs (các nền kinh tế mới nổi và dẫn đầu tăng trưởng): GDP Gia tăng dự kiến trong 10 năm tới sẽ lớn hơn mức trung bình của các nền kinh tế G7, ngoại trừ Hoa Kỳ.

NEST: Dự kiến gia tăng GDP trong thập kỷ tới sẽ thấp hơn mức trung bình của các nền kinh tế G6 (G7 không bao gồm Mỹ) nhưng cao hơn của Ý.

Thị trường mới nổi khác

Chỉ số thị trường mới nổi[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ số các thị trường mới nổi của MasterCard là danh sách 65 thành phố hàng đầu trong các thị trường mới nổi. Các quốc gia sau có các thành phố được đưa vào danh sách (tính đến năm 2008):

Các quốc gia có thành phố được đưa vào Chỉ số các thị trường mới nổi năm 2008[sửa | sửa mã nguồn]

Châu lục/Khu vực Quốc gia
Châu Phi  Egypt
 Kenya
 Morocco
 Nigeria
 Senegal
 South Africa
 Tunisia
Châu Á  China
 India
 Indonesia
 Lebanon
 Malaysia
 Pakistan
 Philippines
 Thailand
 Vietnam
Châu Âu  Bulgaria
 Hungary
 Poland
 Romania
 Russia
 Turkey
 Ukraine
Châu Mỹ Latin  Argentina
 Brazil
 Chile
 Colombia
 Dominican Republic
 Ecuador
 Mexico
 Peru
 Uruguay
 Venezuela

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây liệt kê 25 nền kinh tế mới nổi lớn nhất tính theo GDP (danh nghĩa) và GDP (PPP) trong năm cao điểm tương ứng. Các thành viên của G-20 nền kinh tế lớn được in đậm.

Xếp hạng Quốc gia GDP (danh nghĩa, năm cao điểm)
hàng triệu USD
Peak Year
1  China 16,862,979 2021
2  India 3,022,061 2019
3  Brazil 2,614,027 2011
4  Russia 2,288,428 2013
5  South Korea 1,823,852 2021
6  Mexico 1,315,356 2014
7  Indonesia 1,150,245 2021
8  Iran 1,081,383 2021
9  Turkey 957,504 2013
10  Saudi Arabia 842,588 2021
11  Taiwan 785,589 2021
12  Poland 655,332 2021
13  Argentina 643,861 2017
14  Nigeria 568,499 2014
15  Thailand 546,223 2021
16  Israel 467,532 2021
17  South Africa 458,708 2011
18  United Arab Emirates 422,215 2018
19  Egypt 396,328 2021
20  Philippines 385,737 2021
21  Colombia 382,093 2013
22  Singapore 378,645 2021
23  Malaysia 371,114 2021
24  Hong Kong 369,722 2021
25  Vietnam 368,002 2021
Xếp hạng Quốc gia GDP (PPP, Peak Year)
hàng triệu USD
Peak Year
1  China 27,071,959 2021
2  India 10,181,166 2021
3  Russia 4,447,477 2021
4  Indonesia 3,530,329 2021
5  Brazil 3,437,609 2021
6  Turkey 2,873,841 2021
7  Mexico 2,685,253 2021
8  South Korea 2,503,395 2021
9  Saudi Arabia 1,734,234 2021
10  Taiwan 1,443,411 2021
11  Poland 1,412,297 2021
12  Egypt 1,381,057 2021
13  Iran 1,344,086 2011
14  Thailand 1,339,060 2019
15  Pakistan 1,157,480 2021
16  Vietnam 1,141,300 2021
17  Nigeria 1,136,795 2021
18  Argentina 1,049,401 2021
19  Philippines 1,004,508 2019
20  Malaysia 969,039 2021
21  Bangladesh 953,385 2021
22  South Africa 861,929 2021
23  Colombia 812,799 2021
24  United Arab Emirates 699,444 2021
25  Romania 653,903 2021

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “MSCI Market Classification Framework” (PDF).
  2. ^ “Greece First Developed Market Cut to Emerging at MSCI – Bloomberg”. Bloomberg.com. 12 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Acronyms BRIC out all over”. The Economist. 18 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ Simon Cox (5 tháng 10 năm 2017). “Defining emerging markets”. The Economist.
  5. ^ Kvint, Vladimir (2009). The Global Emerging Market: Strategic Management and Economics. New York, London: Routledge.
  6. ^ Kimberlee Luce (22 tháng 6 năm 2016). “Emerging Markets: Pathways to Selection”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  7. ^ Kể từ tháng 10 năm 2015.http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/02/pdf/text.pdf
  8. ^ Advanced and Secondary Emerging Markets listed at: “FTSE Annual Country Classification Review” (PDF). FTSE Group. tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Index Solutions”. www.msci.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ a b “S&P Dow Jones Indices' 2018 Country Classification Consultation” (PDF). S&P Dow Jones Indices. spice-indices.com. 13 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ J.P. Morgan (1 tháng 4 năm 2016). “Emerging Markets Bond Index Monitor March 2016”. J.P. Morgan. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Russell construction methodology” (PDF). tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “Emerging Market Global Players (EMGP)”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ Casanova, Lourdes; Miroux, Anne (2021). “Emerging Market Report 2021”. doi:10.7298/cvhn-dc87. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  15. ^ https://www.bbvaresearch.com/KETD/fbin/mult/2014_EAGLEs_Economic_Outllok-Annual_tcm348-437158.pdf?ts=3132014 EAGLEs Economic Outllok-Annual