Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2018 tổ chức cuộc thi Nữ hoàng Du lịch Quốc tế lần thứ 11 được tổ chức tại Bangkok, Thái Lan. Đêm chung kết được diễn ra vào ngày 16 tháng 5 năm 2018. Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2016 - Namshir Anu đến từ Mông Cổ đã trao lại vương miệng cho người kế nhiệm Camila Reis[1][2] đến từ Brazil. Ngoài ra đây là năm đầu tiên cuộc thi được tổ chức ở nước ngoài.

Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2018
Ngày16 tháng 5 năm 2018
Dẫn chương trình
Địa điểmRoyal Thai Navy Convention Hall, Bangkok Yai, Băng Cốc, Thái Lan
Truyền hìnhThái Lan:
Tham gia55
Số xếp hạng10
Người chiến thắngCamila Reis
 Brazil
← 2016
2019 →

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2018
Á hoàng 1
Á hoàng 2
  •  Bỉ – Rachel Corinne Nimegeers
Á hoàng 3
  •  Romania – Andreea Sinziana Sîrghi
Á hoàng 4
Top 10

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ hoàng Du lịch Lục địa[sửa | sửa mã nguồn]

Châu lục Thí sinh
Nữ hoàng Du lịch châu Phi
Nữ hoàng Du lịch châu Mỹ
  •  Mexico – Patricia Ponce Robledo
Nữ hoàng Du lịch châu Á
Nữ hoàng Du lịch châu Âu
  •  Poland – Klaudia Natalia Strojwas
Nữ hoàng Du lịch châu Đại Dương

Giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Miss Friendship
Miss Photogenic
Best National Costume
Miss Tourism Global
Best Talent
  •  Nga – Serafima Lapanik
Best Smile
Best Swimsuit
Miss Charity
Miss Charm
Miss Personality
Miss Elegant
  •  Bolivia – Vivian Susana Serrano Llanos
Best Evening Gown
Miss Popularity
Miss Le Skin
Miss Skin Beauty
  •  Lào – Varissara Tangsouvanh

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 55 thí sinh tham gia

Quốc gia Thí sinh Tuổi Quê quán
 Albania Anisa Petrela
 Altai (Nga) Yelizaveta Kataeva
 Úc Alice Stephanie Litzow
 Bali (Indonesia) Kathrine Permatasari
 Belarus Kristina Martsinkevich
 Bỉ Rachel Corinne Nimegeers
 Bolivia Vivian Susana Serrano Llanos
 Brasil Camilla Reis Cavalcanti Góis
 Trung Quốc Dan Wu
 Crimea (Nga) Yelizaveta Sergyichuk
 Costa Rica Jessica Melania González Monge
 Cộng hòa Séc Adéla Karasová
 Đan Mạch Helene Skovsgaard Hansen
 Cộng hòa Dominican Gravelis Rosalba Sencion Garrido
 Ai Cập Nancy Sherif Mohamed Helal
 Ethiopia Mihret Engda Akalu
 Phần Lan Anna Opalko
 Pháp Léa Amandine Pignot
 Đức Dana Wiebke Schäfer
 Guinea Kadiatou Fofana
 Hồng Kông Hing Lee Tsim
 Ấn Độ Rajshree Sinha
 Indonesia Revindia Carina Saroni
 Nhật Bản Kaori Shoji
Jeju (Hàn Quốc)
Jang Shin-ae
 Kazakhstan Anzhela Shnaider
 Hàn Quốc Lee Jin-ju
 Kosovo Sara Gjoni
 Kyrgyzstan Cholpon Mambetova
 Laos Varissara Tangsou
 Latvia Maria Dorokhova
 Litva Karina Jankelevič
 Malaysia Shin Joe Ong
 México Patricia Ponce Robledo
 Mông Cổ Burte Ujin Anu
 Myanmar Myat Myo Thwe
 Hà Lan Femke Van Den Hazel
 New Zealand Makayla Nicole Baker
 Okinawa (Nhật Bản) Konatsu Itokazu
 Philippines Darlene May Panopio Reyes
 Ba Lan Klaudia Natalia Strojwas
 Bồ Đào Nha Tania Sofia Ximenes Valente
Siberia (Nga) Anzhela Lapina
 România Andreea Sinziana Sîrghi
 Nga Serafima Lapanik
 Singapore Tricia Koh Kai Lin
 Nam Phi Lerato Malatjie
 Sri Lanka Pragathi Bhagya Panikki Dewayalage
 Thụy Điển Eva Viktoria Bergsten
 Đài Loan Lin Yu-Ru
 Tatarstan Viktoriya Romanova
 Thái Lan Chatrthira Michas
 Ukraina Irina Sosnova
 Anh Quốc Natalia Zhigulina
Việt Nam Nguyen Dieu Linh[3]

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Expert, The Pageant Crown (22 tháng 9 năm 2018). “The Pageant Crown Ranking: Miss Tourism Queen International 2018”. The Pageant Crown Ranking. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “Nhan sắc Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2018”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ “Diệu Linh thi Nữ hoàng du lịch quốc tế 2018”. Tuổi Trẻ Online. 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.