Bước tới nội dung

NCT Wish

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NCT WISH
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHàn Quốc Hàn Quốc
Thể loạiNhật Bản J-popHàn Quốc K-pop
Năm hoạt động2023–nay
Hãng đĩaSM Entertainment
Avex Trax
Hợp tác với
Thành viên
  • Sion
  • Riku
  • Yushi
  • Jaehee
  • Ryo
  • Sakuya

NCT Wish (tiếng Nhật :エヌシーティー·ウィッシュ tiếng Hàn: 엔시티 위시; Romaja: Enushītī Wisshu; thường được viết cách điệu là NCT WISH) là một nhóm nhạc nam Nhật Bản-Hàn Quốc, là nhóm nhỏ thứ sáu và cuối cùng được giới thiệu của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, được quản lý bởi SM EntertainmentAvex Trax.  Nhóm bao gồm 6 thành viên: Sion, Riku, Yushi, Jaehee, Ryo, Sakuya. Họ đã phát hành đĩa đơn "Hands Up" dưới tên tạm thời NCT New Team vào ngày 8 tháng 10 năm 2023. Họ chính thức ra mắt vào ngày 28 tháng 2 năm 2024, với đĩa đơn "Wish" bằng cả phiên bản tiếng Nhật và tiếng Hàn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2022: Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 9 năm 2022, các bản tin đã tiết lộ các tài liệu bị rò rỉ và báo cáo về lịch trình sắp tới của SM Entertainment trong quý 4 năm 2022 trong đó nhóm được liệt kê là NCT 140, với số 140 là kinh độ của thành phố Tokyo.[1]

Vào ngày 30 tháng 11 năm 2022, Lee Soo Man tiết lộ với CNBC rằng ông đang có kế hoạch thành lập hai nhóm nhỏ mới là NCT Saudi và NCT Tokyo[2].

2023: Quá trình hình thành từ NCT Universe: LASTART, Đội hình debut NCT New Team ban đầu và sự rút lui của Jungmin

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 1 năm 2023, có thông báo rằng SM sẽ tổ chức buổi thử giọng tại Nhật Bản cho bất kỳ nam sinh nào từ năm 2001 đến năm 2008 để phát hiện ra các thành viên NCT mới và chuẩn bị cho sự ra mắt của NCT Tokyo [3]. Người ta cũng đưa tin rằng NCT Tokyo sẽ ra mắt vào nửa đầu năm 2023[4].

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2023, SM đã xác nhận rằng NCT Tokyo sẽ ra mắt vào năm 2023 và sẽ là lần mở rộng cuối cùng của NCT. Với sự ra mắt của nhóm, "sự mở rộng vô hạn" của NCT sẽ kết thúc vì hãng sẽ tập trung vào việc hỗ trợ các thành viên hiện tại[5].

Vào ngày 24 tháng 5, SM thông báo rằng hai thành viên SMROOKIES sẽ sớm được công bố là thành viên của nhóm và các thành viên khác sẽ được chọn thông qua một chương trình truyền hình thực tế trước khi ra mắt[5]. Vào ngày 28 tháng 6, SM Entertainment thông báo rằng Sion và Yushi , là một phần của SMROOKIES và NCT Tokyo[6]. Vào ngày 30 tháng 6, SM tiết lộ rằng một chương trình truyền hình thực tế trước khi ra mắt có tên NCT Universe: LASTART sẽ phát sóng vào ngày 27 tháng 7 và sẽ cho thấy quá trình hình thành nhóm của nhóm nhỏ NCT cuối cùng [7]. Teaser đầu tiên đã được phát hành vào ngày 5 tháng 7[8].

Vào ngày 7 tháng 9, trong tập 7 của NCT Universe: LASTART Riku, Sakuya, Jaehee, Jungmin và Ryo đã được xác nhận là thành viên ra mắt và sẽ tham gia cùng Sion và Yushi để thành lập nhóm nhỏ NCT. Ngoài ra, có thông báo rằng NCT New Team sẽ biểu diễn tại NCT Concert 2023 - NCT Nation: To The World [9].

Vào ngày 2 tháng 10, SM thông báo rằng Jungmin sẽ rời khỏi nhóm và quay trở lại làm thực tập sinh vì lý do sức khỏe, và nhóm sẽ tiếp tục hoạt động với 6 thành viên[10].

Vào ngày 7 tháng 10, nhóm đã thông báo rằng họ sẽ phát hành đĩa đơn tiếng Nhật Hands Up " vào ngày hôm sau. Ngoài ra, nhóm cũng đã xác nhận sẽ ra mắt vào năm 2024[11].

Vào ngày 18 tháng 1 năm 2024, nhóm đã phát hành một đoạn giới thiệu cho màn ra mắt sắp tới của mình, tiết lộ tên của nhóm là NCT WISH [12].

2024: Chính thức ra mắt và màn comeback đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 1 năm 2024, người ta thông báo rằng nhóm sẽ ra mắt vào tháng 2[13]. Ngày hôm sau, người ta tiết lộ rằng NCT WISH sẽ ra mắt trên sân khấu SMTOWN Live 2024: SMCU Palace@Tokyo vào ngày 21 tháng 2. Họ sẽ giới thiệu bài hát đầu tay "Wish", sẽ được phát hành bằng cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật vào ngày 28 tháng 2[14].

Vào ngày 8 tháng 5, SM Entertainment thông báo rằng NCT WISH sẽ phát hành một đĩa mở rộng (EP) và một đĩa đơn vào quý 3 của năm[15].  Vào ngày 27 tháng 8, có thông tin cho biết nhóm sẽ phát hành trước một bài hát vào đầu tháng 9 trước khi trở lại với một album vào cuối tháng. SM Entertainment sau đó xác nhận rằng NCT WISH hiện đang chuẩn bị cho sự trở lại vào tháng 9[16]. Vào ngày 2 tháng 9, NCT WISH thông báo rằng họ sẽ phát hành trước " Dunk Shot " vào ngày 9 tháng 9, trước khi phát hành đĩa mở rộng (EP) đầu tiên Steady vào ngày 24 tháng 9[17].

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Danh sách thành viên của NCT WISH
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Sion 시온 シオン Oh Si-on 오시온 オシオン 吳是溫 Ngô Thời Nguyên 11 tháng 5, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Mokpo, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Riku 리쿠 リク Maeda Riku 마에다 리쿠 マエダリク 前田 陸 Tiền Điền Lục 28 tháng 6, 2003 (21 tuổi) Nhật Bản Fukui, Nhật Bản  Nhật Bản
Yushi 유우시 ジェヒ Tokuno Yushi 토쿠노 유우시 とくの ジェヒ 得能勇志 Đắc Năng Dũng Chí 5 tháng 4, 2004 (20 tuổi) Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản
Jaehee 재희 ジェヒ Kim Dae-young 김대영 キム・デヨン 金垈永 Kim Đại Anh 21 tháng 6, 2005 (19 tuổi) Hàn Quốc Daegu, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Ryo リョウ Hirose Ryo 히로세 료 ヒロセリョ ウ 廣瀬遼 Quảng Lai Liêu 4 tháng 8, 2007 (17 tuổi) Nhật Bản Kyoto, Nhật Bản  Nhật Bản
Sakuya 사쿠야 サクヤ Fujinaga Sakuya 후지나가 사쿠야 フジナガサクヤ 藤永咲也 Đằng Vĩnh Tiêu Tại 18 tháng 11, 2007 (17 tuổi) Nhật Bản Saitama, Nhật Bản

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng, hiển thị các chi tiết được chọn, vị trí bảng xếp hạng được chọn và số liệu bán hàng
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số
KOR
Steady TBA

Album đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album đĩa đơn, hiển thị các chi tiết được chọn, vị trí bảng xếp hạng được chọn và số liệu bán hàng
Tiêu đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR
[18]
Wish 1
Songbird 1

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn tiếng Nhật, hiển thị năm phát hành, vị trí xếp hạng đã chọn, số liệu bán hàng và tên album
Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
JPN
[23]
JPN
Comb.
[24]
JPN
Hot

[25]
"Hands Up" 2023 [A] Đĩa đơn không nằm trong album
"Wish" 2024 3 4 3
  • JPN: 69,009 (phy.)[27]
"Songbird" 3 3 4
  • JPN: 79,715 (phy.)[29]
  • RIAJ: Gold (phy.)[30]
"—" biểu thị các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Đĩa đơn Hàn Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn tiếng Hàn, hiển thị năm phát hành, vị trí xếp hạng đã chọn, số liệu bán hàng và tên album
Tiêu đề Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
[31]
"Wish" 2024 [B] Wish
"Songbird" 196 Songbird
"Dunk Shot" 131 Steady
"Steady" TBA

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên lễ trao giải, năm trao giải, hạng mục giải thưởng, người được đề cử và kết quả của giải thưởng
Lễ trao giải Năm Hạng mục Người được đề cử/sản phẩm đề cử Kết quả Tham khảo
Asia Star Entertainer Awards 2024 Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất NCT Wish Đoạt giải [33]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Hands Up" did not entered the Billboard Japan Hot 100, but peaked at number eight on the Heatseekers Songs.[26]
  2. ^ "Wish" did not enter the Circle Digital Chart, but peaked at number 71 on the Circle Download Chart.[32]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Netizens excited over SM's new 'girl band' written on an alleged company report”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Kao, Kimberley (1 tháng 12 năm 2022). “South Korea's SM Entertainment plans to set up its Southeast Asia headquarters in Singapore”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ “[엔터테인먼트 2023]SM, 풍부한 IP 라인업...수익구조 고도화”. m.thebell.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b Chooooo9 (24 tháng 2 năm 2023). “Watch: SM Entertainment Outlines SM 3.0 Plans Including Artist Releases And Tours For 2023, The End Of NCT's Expansion, And More”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ DY_Kim (24 tháng 5 năm 2023). “Watch: SM Announces Plans For Sungchan And Shotaro's New Boy Group, New NCT Team, And New Girl Group”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ somin (30 tháng 6 năm 2023). “NCT Announces Reality Show "NCT Universe : LASTART" For Formation Of New Team”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ eclipse01 (5 tháng 7 năm 2023). “Watch: SM's New Survival Show "NCT Universe : LASTART" Unveils 1st Teaser”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ eclipse01 (6 tháng 9 năm 2023). "NCT Universe : LASTART" Announces Final 7 Members Who Will Debut In NCT”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ DY_Kim (2 tháng 10 năm 2023). “NCT NEW TEAM Announces Jungmin's Departure From Group”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ eclipse01 (17 tháng 1 năm 2024). “Update: NCT WISH Drops Performance Video For New Song "NASA". Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ “뉴스 : 네이버 TV연예”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ sala12 (8 tháng 5 năm 2024). “SM Entertainment Announces Comeback Plans For 2nd And 3rd Quarter Of 2024”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ MLim (27 tháng 8 năm 2024). “NCT WISH Confirmed To Be Gearing Up For September Comeback”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ eclipse01 (1 tháng 9 năm 2024). “Update: NCT WISH Hangs Out With A Ghost After School In "Steady" MV Teaser”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  18. ^ Peak chart positions on the Circle Album Chart:
  19. ^ Cumulative sales of Wish on Circle Chart:
  20. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – NCT Wish – Wish” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  21. ^ Cumulative Sales of Songbird:
  22. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – NCT Wish – Songbird” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  23. ^ “NCT WISHのシングル売” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ “NCT WISHの合算シングル売” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
  25. ^ Peak chart positions on the Billboard Japan Hot 100:
  26. ^ “Billboard Japan Heatseekers Songs – Week of November 8, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ Total sales of "Wish":
  28. ^ “Chứng nhận Nhật Bản – NCT Wish – Wish” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024. Chọn 2024年3月 ở menu thả xuống
  29. ^ Total sales of "Songbird":
  30. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – NCT Wish – Songbird” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024. Chọn 2024年6月 ở menu thả xuống
  31. ^ Peak chart positions on the Circle Digital Chart:
  32. ^ “Download Chart – Week 9 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
  33. ^ Lee, Ha-na (10 tháng 4 năm 2024). “대상 주인은 스트레이 키즈, TXT 4관왕→트레저·더보이즈 3관왕(종합] [ASEA 2024]” [Grand Prize winner is Stray Kids, TXT 4 wins → Treasure and The Boyz 3 wins (Overall)[ASEA 2024]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.