NGC 2082

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 2082
NGC 2082, as taken by the Hubble Space Telescope
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000[1])
Chòm saoDorado
Xích kinh05h 41m 50.9s
Xích vĩ−64° 18′ 5″
Dịch chuyển đỏ1184 ± 6 km/s [2]
Khoảng cách60 Mly (18.4 Mpc)[3]
Cấp sao biểu kiến (V)12.6[2]
Đặc tính
KiểuSAB(rs+)c [2]
Kích thước biểu kiến (V)1′.8 × 1′.7[2]
Tên gọi khác
ESO 86-21, PGC 17609, HIPASS J0541-64, IRAS 05415-6419, 2MASX J05415112-6418039, SLK 499, FHW LMC B0541-6417, SGC 054136-6419.4, PSCz Q05415-6419, ISOSS J05418-6418

NGC 2082 là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Kiếm Ngư.[4][5] Ban đầu nó được cho là một phần của Nhóm thiên hà Dorado,[6] nhưng sau đó đã bị xóa.[7] Nó được phát hiện vào ngày 30 tháng 11 năm 1834 bởi John Herschel.

Supernova 1992ba, Type II, được phát hiện bởi Robert Evans trong NGC 2082.[8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “NGC 2082”. DeepSkyPedia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b c d “NASA/IPAC Extragalactic Database”. "Results for NGC 2082". Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “The dusty beauty of NGC 2082”. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “Revised NGC Data for NGC 2082”. Spider.seds. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ “Wikisky”. Wikisky. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ Huchra, J. P.; Geller, M. J. (ngày 15 tháng 6 năm 1982). “Groups of galaxies. I - Nearby groups”. Astrophysical Journal. 257 (Part 1): 423–437. Bibcode:1982ApJ...257..423H. doi:10.1086/160000.
  7. ^ Maia, M. A. G.; da Costa, L. N.; Latham, David W. (tháng 4 năm 1989). “A catalog of southern groups of galaxies”. Astrophysical Journal Supplement Series. 69: 09–829. Bibcode:1989ApJS...69..809M. doi:10.1086/191328. ISSN 0067-0049.
  8. ^ “List of Supernovae”. IAU Central Bureau for Astronomical Telegrams. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 5h 41m 50.9s, −64° 18′ 5″