NGC 212

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 212
NGC 493
DSS view of NGC 212.
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoPhượng Hoàng
Xích kinh00h 40m 13.3s[1]
Xích vĩ−56° 09′ 11″[1]
Dịch chuyển đỏ0.027552[1]
Khoảng cách369 Mly[2]
Cấp sao biểu kiến (V)14.39[1]
Đặc tính
KiểuS0[1]
Kích thước biểu kiến (V)1.3' × 1.0'[1]
Tên gọi khác
ESO 150- G 018, 2MASX J00401332-5609108, ESO-LV 1500180, 6dF J0040133-560911, PGC 2417.[1]

NGC 212 là một thiên hà dạng hạt đậu nằm cách Hệ Mặt trời khoảng 369 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Phượng Hoàng. Nó được phát hiện vào ngày 28 tháng 10 năm 1834 bởi John Herschel.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0212. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Khoảng cách từ 1 thiên thể đến Trái Đất có thể được tính bằng Định luật Hubble: v=Ho là hằng số Hubble (70±5 (km/s)/Mpc). Sai số tương đối Δd/d chia cho khoảng cách thì bằng tổng sai số tương đối của vận tốc và v=Ho
  3. ^ “New General Catalog Objects: NGC 200 - 249”. Cseligman. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 00h 40m 13.3s, -56° 09′ 11″